ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3384/KH-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 31 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 26/CT-TTG NGÀY 06 THÁNG 6
NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ NGHỊ QUYẾT SỐ
35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 THEO TINH THẦN CHÍNH PHỦ ĐỒNG HÀNH CÙNG DOANH
NGHIỆP
Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh
nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công
văn số 3358/SKHĐT- HTDN ngày 17 tháng 8 năm 2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp
sau đây:
I. Mục tiêu
1. Cụ thể hóa tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành
cùng doanh nghiệp. Phấn đấu số lượng doanh nghiệp thành lập mới mỗi năm tăng
12,5% (khoảng 615 doanh nghiệp) để đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 7.000 doanh
nghiệp; phấn đấu có khoảng 4.500 doanh nghiệp hoạt động.
2. Phấn đấu năm 2017 và những năm tiếp theo xếp
hạng Chỉ số PCI của tỉnh trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước; đến năm 2020 toàn
tỉnh có trên 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4; 100%
hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng và 100% doanh nghiệp nộp thuế
qua mạng; 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện
thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký kinh doanh qua mạng đạt
20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.
3. 100% cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
II. Nhiệm vụ chung
1.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Kết luận số 371-KLTU ngày 24 tháng 7 năm 2017
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh
tranh; Kế hoạch số 652/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Chương trình hành động số
2390/CTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về trợ giúp và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020.
2.
Thực hiện nghiêm túc Kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị “Cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” theo Thông
báo số 136/TB-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 và Kết luận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Hội nghị trực tuyến phân tích, đánh giá chỉ số Hiệu quả Quản
trị và Hành chính công (PAPI) theo Thông báo số 139/TB- UBND ngày 08 tháng 6
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Tập trung rà soát và công khai các quy hoạch. Soát xét quy hoạch tổng thể kinh
tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố và quy hoạch phát triển từng ngành
phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực
hiện rà soát quy hoạch xong trong quý III/2017, báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý IV/2017.
4.
Triển khai thực hiện tốt việc phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Kế hoạch số 4625/KH-UBND ngày 09 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Tỉnh ủy. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết này, chậm nhất đến đầu tháng 9/2017.
5.
Thực hiện tốt việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2025 theo Nghị quyết số 11-NQ/TU (khóa XIII) ngày 03
tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức có chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
6.
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2017. Xây dựng
chính quyền các cấp trong tỉnh trở thành chính quyền phục vụ, đối thoại lắng
nghe và đồng hành cùng doanh nghiệp. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ
doanh nghiệp, chấm dứt thái độ sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp,
kiên quyết xử lý đối với những trường hợp vi phạm pháp luật.
7.
Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, thống nhất
cách hướng dẫn cụ thể, đơn giản, dễ hiểu, không gây khó khăn, bất lợi cho doanh
nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bình đẳng, đúng quy
định của pháp luật.
8.
Xây dựng Trung tâm hành chính công tỉnh đưa vào hoạt động trong năm 2017; kiện
toàn, sắp xếp các Trung tâm có liên quan trong hỗ trợ doanh nghiệp (Trung tâm Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch...) để đảm bảo
tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chất lượng phục vụ trong
việc hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần thu hút nhà đầu tư, phát triển kinh tế xã hội
ở địa phương theo hướng thành lập một trung tâm hỗ trợ, cung cấp thông tin, tiếp
nhận hồ sơ đầu tư ... phục vụ các doanh nghiệp.
9.
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cập nhật thông tin
và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu, văn
bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế,
chính sách quản lý của trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện cho người dân và
doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. Tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải
đáp kịp thời những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp tại hộp thư “Hỏi - Đáp”
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý IV/2017.
10.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát chức năng, nhiệm vụ các đơn vị thực hiện
các nhiệm vụ dịch vụ công trong phạm vi lĩnh vực quản lý, đề xuất lộ trình thí
điểm chuyển giao một số dịch vụ công phù hợp cho các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp
hội ngành nghề thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ để
tổng hợp) đề xuất triển khai thực hiện trong quý III/2017.
11.
Chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chế độ thông tin và báo cáo định kỳ.
III. Nhiệm vụ cụ thể
1.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể theo biểu Phụ
lục đính kèm.
2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và các
địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hàng quý cho Chính phủ
và Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tình hình thực hiện Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ theo đúng thời gian quy định.
Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung nói trên./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, ĐTQH, KGVX,
NV, NC, KT. Vân (100b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
NỘI DUNG
CÔNG VIỆC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 26/CT-TTG NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC
TRIỂN KHAI HIỆU QUẢ NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 THEO TINH
THẦN CHÍNH PHỦ ĐỒNG HÀNH CÙNG DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3384 /KH-UBND, ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT
|
Công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tập trung triển khai thực
hiện Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tăng cường kiểm
tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành
chính Nhà nước theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính
phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát, bổ sung bộ tiêu
chí đánh giá phân loại, xếp hạng cải cách hành chính trong các cơ quan đơn vị
cho phù hợp để triển khai thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao của tỉnh giai đoạn
2016-2020
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Kiện toàn, sắp xếp các
Trung tâm có liên quan trong hỗ trợ doanh nghiệp (Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch...) để đảm bảo tinh gọn bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chất lượng phục vụ trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành
|
Quý IV/2017
|
5
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Đề án thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh để đưa vào hoạt động
trong năm 2017
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành
|
Ngày 01/12/2017
|
6
|
Tăng cường kiểm tra, giám
sát, thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Kịp thời xử lý nghiêm cơ quan,
đơn vị để xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong
giải quyết thủ tục hành chính để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành khẩn trương rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ
sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý đảm
bảo thống nhất với Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2017
|
8
|
Thực hiện nghiêm túc Quyết
định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 của UBND tỉnh về trách nhiệm giải quyết
thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 3508/QĐ-UBND ngày
28/11/2016 của UBND tỉnh về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Tổ chức các khóa đào tạo
nâng cao nghiệp vụ quản trị kinh doanh và khởi nghiệp cho doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các hiệp hội doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
10
|
Phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả các chính
sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp
nhỏ và vừa và hướng dẫn của Trung ương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 theo Nghị
quyết số 11-NQ/TU (khóa XIII) ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số
4879/KH-UBND ngày 27/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
12
|
Chủ động rà soát các dự án
đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nhưng triển khai chậm và chưa
triển khai; số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng chưa đi vào hoạt động để
nắm chắc tình hình; kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sớm đi vào hoạt động ổn định
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
13
|
Thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 13/CT-TTg, ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật tư, hàng hoá sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước (đối
với các gói thầu thuộc dự án đầu tư phát triển)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
14
|
Giải pháp công khai minh bạch
các quy hoạch nhắm cung cấp thông tin đây đủ và kịp thời cho doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quý IV/2017
|
15
|
Thực hiện cơ chế một cửa
liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian cấp phép
xây dựng và các thủ tục liên quan; quy định thống nhất quy trình đấu nối cấp,
thoát nước, triển khai việc đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực
hiện kết nối cấp, thoát nước cho doanh nghiệp
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2017
|
16
|
Thực hiện cơ chế một cửa
liên thông, đảm bảo thời gian thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết là 25 ngày
và rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng công trình từ 25 ngày xuống còn
15 ngày
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2017
|
17
|
Thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 13/CT-TTg, ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật tư, hàng hoá sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước (đối
với đấu thầu mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước)
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
18
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Kế hoạch
số 1361/KH-UBND ngày 27/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường hỗ trợ
các sở, ngành, địa phương ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm máy
vi tính trong công tác quản lý nhà nước, trong giải quyết thủ tục hành chính;
đưa bộ thủ tục hành chính vào thực hiện trực tuyến ở mức độ 3 và 4
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
19
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Kế hoạch
số 1361/KH-UBND ngày 27/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp nhận phản ánh
và hướng dẫn giải đáp kịp thời những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp tại
hộp thư “Hỏi - Đáp” trên Cổng thông tin địa tử của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2017
|
20
|
Phối hợp với các sở,
ngành, địa phương đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư; triển khai thực hiện có hiệu quả Chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của
tình Bình Thuận giai đoạn 2016-2020, Chương trình nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
21
|
Triển khai thực hiện Quyết
định số 646/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt
Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày
16/5/2017 về Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với những
doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
22
|
Phối hợp với Sở Tài chính,
Cục Thuế tỉnh liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với
các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Công khai thủ tục hành
chính về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, về hồ sơ hoàn công tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng
một cách thông thoáng và minh bạch theo Quyết định số 73/2015/QĐ-UBND ngày
25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
23
|
Tập trung đẩy mạnh công
tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng; rút ngắn
thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian đền bù, giải phóng
mặt bằng đối với các công trình trọng điểm, thời gian thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường; cắt giảm thời gian giải quyết đăng ký đất đai đối với
07 thủ tục (giảm từ 02 ngày cho đến 20 ngày cho từng thủ tục) theo đúng quy định
tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2017
|
24
|
Rà soát lại quy hoạch sử dụng
đất các cấp với các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương để bổ sung và hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 cấp tỉnh và cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
25
|
Phương án, rà soát điều chỉnh
quy hoạch phân vùng, thăm dò và khai thác titan
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý IV/2017
|
26
|
Thực hiện các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp phát huy lợi thế, giảm thiểu các tác động bất lợi đối với
các sản phẩm chủ lực của tỉnh khi nước ta tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế quốc tế, nhất là đối với các Hiệp định về cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC), các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
27
|
Đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục,
rút ngắn thời gian thỏa thuận vị trí, thời gian đấu nối, tạo điều kiện thuận
lợi doanh nghiệp tiếp cận điện năng thuận lợi phục vụ sản xuất, kinh doanh
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV/2017
|
28
|
Triển khai kịp thời các
chính sách tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trên địa bàn theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ,
chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số
55/2015/NĐ-CP của Chính phủ
|
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
29
|
Thực hiện cơ chế một cửa
liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế,
phấn đấu đạt 95% nộp thuế điện tử; triển khai xây dựng hệ thống cấp mã số tự
động cho doanh nghiệp
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2017
|
30
|
Triển khai vận hành có hiệu
quả Hê thống dịch vụ công trực tuyến và hệ thống trao đổi thông tin Hải quan
- Doanh nghiệp (DNCustoms-Info) giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp và
tuyên truyền, triển khai các văn bản liên quan đến xuất nhập khẩu
|
Chi Cục Hải quan Bình Thuận
|
Các hiệp hội doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
31
|
Tập trung tuyên truyền, phổ
biến Bộ luật Lao động (năm 2012), Luật Bảo hiểm Xã hội, Luật Việc làm, Luật Dạy
nghề và Thông tư 40/2016/TT- BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2017
|
32
|
Rà soát, bổ sung chính
sách hỗ trợ trong công tác đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động;
thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động; hiện đại hóa và chuẩn hóa
các cơ sở đào tạo nghề
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
33
|
Thực hiện tốt việc điều phối,
giám sát công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ngành, địa
phương theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ
thị số 27/CT-UBND ngày 30/8/2013 và Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 28/02/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|