Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 2961/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 2961/KH-UBND
Ngày ban hành 28/06/2013
Ngày có hiệu lực 28/06/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trương Văn Nghĩa
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

Ỷ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH BẾN TRE
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2961/KH-UBND

Bến Tre, ngày 28 tháng 6 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU CỦA TỈNH UỶ VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”

Thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh uỷ Bến Tre thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện gồm các nội dung sau đây:

I. MỤc đích - Yêu cẦu

Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU thực hiện Kết luận số 51-KL/TW nhằm tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong công cuộc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải bám sát chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của địa phương đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phối hợp đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo giai đoạn từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

II. MỤC tiêu

Phấn đấu đến năm 2015:

1. Về phát triển mạng lưới trường lớp:

Toàn tỉnh có 43 trường mầm non (MN) và 128 trường mẫu giáo (MG), 188 trường tiểu học (TH), 138 trường trung học cơ sở (THCS), 36 trường trung học phổ thông (THPT), 09 trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX), 01 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 01 trường nuôi dạy trẻ em khuyết tật, 01 trường đại học, 01 trường cao đẳng (CĐ), 01 trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và các trường ngoài công lập.

2. Về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên:

Cán bộ quản lý (CBQL) 100% là đảng viên, đạt trình độ lý luận chính trị-hành chính từ trung cấp trở lên và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 90% cán bộ quản lý trường mầm non và tiểu học đạt trình độ cao đẳng trở lên; 90% cán bộ quản lý trường THCS đạt trình độ đại học trở lên; 25% cán bộ quản lý trường THPT và 10% cán bộ quản lý ở các cơ quan giáo dục (phòng, sở) đạt trình độ thạc sĩ trở lên. 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn: MN 60%, TH 80%, THCS 60%, THPT 15%, giáo viên các cấp là đảng viên 50%; 90% đạt chuẩn nghề nghiệp loại khá trở lên.

3. Về đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia:

Tỉnh có 42 trường MN (tỷ lệ 25%), 67 trường TH (tỷ lệ 35,4%) trong đó có 05 trường đạt chuẩn mức độ 2, 55 trường THCS (40,7%) và 11 trường THPT (32,3%) đạt chuẩn quốc gia.

4. Về thực hiện công tác phổ cập giáo dục (PCGD):

Tỉnh đạt chuẩn PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi; 45% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD TH đúng độ tuổi mức độ 2; giữ vững thành quả PCGD THCS; tiếp tục thực hiện PCGD trung học ở những nơi có điều kiện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Quán triệt, nâng cao nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo (GD và ĐT), đẩy mạnh triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch đã được phê duyệt:

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức sâu sắc trong toàn xã hội về khẳng định GD và ĐT, khoa học và công nghệ (KH và CN) là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD và ĐT và KH và CN là đầu tư cho phát triển; GD và ĐT phải đi trước và ưu tiên đầu tư trước, giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

- Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện các kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt, cụ thể: Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh về phát triển GD và ĐT trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 về thực hiện Đề án phổ cập giáo mục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2015, Kế hoạch số 1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 về thực hiện phổ cập giáo dục giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 về việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch số 2180/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2011-2015.

- Nâng cao công tác chỉ đạo; kịp thời tham mưu Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, những vấn đề về GD và ĐT phù hợp sự phát triển của địa phương trong giai
đoạn mới.

2. Triển khai mạnh mẽ quy hoạch nhân lực của ngành, đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT tỉnh nhà:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011; chú trọng công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh nhà.

- Tập trung chỉ đạo, điều hành, thực hiện Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ một cách thiết thực và hiệu quả; xây dựng hệ thống giáo dục và dạy nghề từ tỉnh đến cơ sở; gắn kết chặt chẽ việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 2180/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá năng lực thực tiễn; cơ cấu đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên toàn ngành GD và ĐT để có kế hoạch bố trí, sắp xếp phù hợp; trước mắt, đáp ứng yêu cầu PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi; kịp thời bổ sung, điều chuyển hợp lý CBQL và giáo viên ở những vùng khó khăn; chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên bảo đảm đủ số lượng, đạt chuẩn nghề nghiệp, đồng bộ về cơ cấu và một bộ phận trên chuẩn; nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo, CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.

- Tăng cường công tác xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường học thật sự vững mạnh, đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên trong giảng dạy và học tập.

3. Tập trung công tác quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp cơ sở GD và ĐT đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phù hợp nhu cầu đào tạo nhân lực của địa phương; tăng cường đầu tư, xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, chú trọng đầu tư xây dựng các công trình trường học vùng sâu, vùng xa:

- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh về phát triển GD và ĐT trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.

[...]