BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2012/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 9 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TÀI TRỢ CHO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài
trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tài trợ cho các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Nguyên tắc tài trợ; các
hình thức tài trợ; quản lý và sử dụng các khoản tài trợ; trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục nhận tài trợ và của các cơ quan quản lý có liên quan.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo
dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
(sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Tài trợ cho giáo dục quy
định tại Thông tư này là nguồn tài trợ tự nguyện không hoàn lại bằng tiền, hiện
vật từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là các khoản tài trợ)
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi chung là nhà tài trợ)
cho các cơ sở giáo dục.
4. Trường hợp tài trợ với mục
đích trao học bổng, trợ cấp cho người học, thực hiện theo Thông tư số
35/2011/TT-BTGDĐT ngày 11/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2.
Nguyên tắc và yêu cầu tài trợ
1. Tài trợ cho giáo dục để
tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy - học, hoạt động
giáo dục tại các cơ sở giáo dục, thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá giáo dục.
2. Các cơ sở giáo dục không
coi huy động tài trợ là điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ giáo dục và không
quy định mức tài trợ cụ thể đối với các nhà tài trợ. Các khoản tài trợ cần được
tiếp nhận, quản lý và thực hiện một cách hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Các nhà tài trợ không gắn
điều kiện ràng buộc việc tài trợ với việc thụ hưởng dịch vụ giáo dục hoặc quyền
khai thác lợi ích kinh tế phát sinh từ các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục.
4. Việc quản lý và sử dụng các khoản tài trợ phải
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch theo quy định tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công
khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn
từ các khoản đóng góp của nhân dân và Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07
tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công
khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Khuyến khích các nhà tài trợ tự tổ chức thực
hiện việc đầu tư xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị dạy - học với sự thỏa thuận
và hướng dẫn của cơ sở giáo dục.
Điều 3.
Tiếp nhận tài trợ bằng tiền mặt
1. Các cơ sở giáo dục được
tiếp nhận các khoản tài trợ bằng tiền mặt (bao gồm đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ,
đá quý, kim loại quý như vàng, kim cương) hoặc thông qua tài khoản của mình tại
Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại.
2. Giá trị khoản tài trợ phải
được theo dõi và ghi chép trong sổ sách kế toán của cơ sở giáo dục theo quy định
hiện hành.
Điều 4.
Tiếp nhận tài trợ bằng hiện vật
1. Cơ sở giáo dục tiếp nhận tài trợ bằng hiện vật,
cụ thể: sách, vở, quần áo, lương thực, thực phẩm, vật liệu, thiết bị, đồ dùng dạy
học và các hiện vật khác có giá trị sử dụng và đáp ứng được nhu cầu thiết thực
của người học và cơ sở giáo dục.
2. Không tiếp nhận hiện vật
không cần dùng trong cơ sở giáo dục, hiện vật độc hại, nguy hiểm đối với sức
khoẻ của người dạy và người học.
3. Giá trị của hiện vật được
tài trợ phải được theo dõi và ghi chép trong sổ kế toán của cơ sở giáo dục theo
quy định.
Điều 5.
Quản lý và sử dụng các khoản tài trợ
1. Cơ sở giáo dục lập Kế hoạch sử dụng khoản tài
trợ, trong đó xác định rõ mục đích, đối tượng hưởng lợi; cách thức
tổ chức thực hiện, tiến độ thực hiện; chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm,
công trình kèm dự toán kinh phí chi tiết phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn,
định mức hiện hành. Kế hoạch sử dụng khoản tài trợ phải được công bố và niêm yết
công khai trước khi tổ chức thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc để lấy ý kiến
đóng góp của giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh
và nhà tài trợ.
2. Quá trình thực hiện Kế hoạch phải
tuân thủ đúng mục đích đã đề ra, đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng sản phẩm,
tiêu chuẩn, định mức quy định, tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng
và mua sắm đấu thầu. Cơ sở giáo dục phải lập báo cáo quyết toán công việc hoàn
thành và niêm yết công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá.
3. Các sản phẩm, công trình hình
thành từ các nguồn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích và được bố trí kinh
phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên để phát huy hiệu quả sử dụng, không để thất
thoát, lãng phí.
4. Các khoản
tài trợ đột xuất cho cơ sở giáo dục để khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, hỗ trợ cán bộ,
nhân viên, học sinh mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo Thông
tư số 72/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 7 năm 2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc
phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo.
Điều 6. Trường
hợp nhà tài trợ tự tổ chức thực hiện
Trong trường hợp nhà tài trợ tự tổ
chức thực hiện việc nâng cấp, sửa chữa hoặc xây mới, mua sắm mới tài sản cho cơ
sở giáo dục hoặc tổ chức các hoạt động hỗ trợ dạy - học, các hoạt động ngoại
khoá thì cơ sở giáo dục có trách nhiệm như sau:
1. Hướng dẫn và giúp nhà tài trợ sử dụng khoản tài trợ đáp ứng đúng nhu
cầu và phù hợp với kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục.
2. Phối hợp với nhà tài trợ thực
hiện các biện pháp kỹ thuật, quy trình, thủ tục trong quá trình
thực hiện để đảm bảo chất lượng, mỹ quan của sản phẩm, công
trình.
3. Nghiệm thu, tiếp nhận sản phẩm, công trình do
nhà tài trợ tự thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và có trách nhiệm quản
lý, duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo sản phẩm, công trình được sử dụng hiệu quả,
đúng mục đích.
Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh)
1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp trực thuộc,
các cơ quan quản lý giáo dục, cơ quan quản lý tài chính và các ngành liên quan
thực hiện Thông tư này trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo sở
giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn, kịp thời chấn chỉnh và
xử lý những trường hợp sai phạm.
Điều 8. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân cấp tỉnh hướng dẫn,
chỉ đạo việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, thanh
tra và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn, kịp thời
chấn chỉnh và xử lý những trường hợp sai phạm.
Điều 9. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ sở giáo dục
Thủ trưởng cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lý và sử dụng các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục, cụ
thể:
1. Tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư
này; thực hiện tổng kết, đánh giá nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng các khoản tài trợ. Lập báo cáo thu chi các khoản tài trợ và kết quả
thực hiện, gửi cấp trên quản lý trực tiếp và gửi các nhà tài trợ.
2. Thành lập bộ phận tiếp nhận các khoản tài trợ
của cơ sở giáo dục, bao gồm: Đại diện lãnh đạo cơ sở giáo dục, đại diện các bộ
phận chức năng và Ban đại diện cha mẹ học sinh (đối với cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên) hoặc đại diện Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên (đối với trường trung cấp chuyên
nghiệp và cơ sở giáo dục đại học).
3. Phối hợp với nhà tài trợ tổ chức triển khai
có hiệu quả các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục. Chủ động đề xuất với nhà tài
trợ về thứ tự nhiệm vụ ưu tiên trong việc sử dụng các khoản tài trợ để tăng cường
cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy - học, hoạt động giáo dục phù hợp
với kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục.
4. Chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình các đơn
vị có chức năng giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng các khoản
tài trợ tại cơ sở giáo dục nếu được yêu cầu.
5. Chịu trách nhiệm giải trình, trả lời các ý kiến
thắc mắc (nếu có) của của giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên,
cha mẹ học sinh và nhà tài trợ trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản
tài trợ.
Điều 10. Vinh danh và ưu
đãi nhà tài trợ
1. Nhà tài trợ có đóng góp tích cực cho sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo được thủ trưởng cơ sở giáo dục và các cơ quan quản
lý cơ sở giáo dục vinh danh theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên các hình
thức vinh danh phù hợp để ghi nhận việc tài trợ của nhà tài trợ đối với cơ sở
giáo dục.
2. Các tổ chức tài trợ cho
giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.
3. Các cá nhân tài trợ cho
giáo dục thông qua các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được giảm trừ
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân”.
Điều 11. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 10 năm 2012.
2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBVHGD-TTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Như Điều 11;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|