Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo

Số hiệu 275/KH-UBND
Ngày ban hành 31/05/2018
Ngày có hiệu lực 31/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 275/KH-UBND

An Giang, ngày 31 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ, GẮN VỚI CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH AN GIANG NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu

- Phấn đấu đến hết năm 2018, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt kết quả trong năm 2017, bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, về chính phủ điện tử của Liên hợp quốc;

- Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với các nước ASEAN 4;

- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

2.1. Đối với các chỉ tiêu của Nghị quyết 19

- Đảm bảo tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp nhiều nhất là 06 ngày. Trong đó, thực hiện kết hợp 03 thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập nhật thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng) trong 01 (một) ngày làm việc. Các thủ tục còn lại như: đăng ký lao động, đăng ký bảo hiểm xã hội và mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn là 03 (ba) ngày làm việc;

- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng, phấn đấu tỷ lệ đăng ký trực tuyến trong năm 2018 đạt 20% so với tổng hồ sơ đăng ký;

- Thời gian nộp thuế tối đa là 119 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 95%; bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra.

- Thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm;

- Thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 58 ngày;

- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh An Giang tối đa 30 ngày;

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ);

- Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 70 giờ; đối với hàng nhập khẩu tối đa là 90 giờ;

- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày;

- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 24 tháng;

- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2018, các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.

2.2. Đối với chỉ số PCI tỉnh An Giang

- Tổng điểm số PCI năm 2018 đạt mức 65 điểm và trở lại nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá hoặc tốt;

- Ưu tiên tập trung cải thiện điểm số và thứ hạng của 02 chỉ số bị giảm điểm trong năm 2017Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức;

- Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo việc triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:

1. Về chỉ đạo điều hành

[...]