Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 200/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2018
Ngày có hiệu lực 20/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 200/KH-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 06 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-2018); và căn cứ thực tiễn của tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19-2018 như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Sau 4 năm thực hiện các Nghị quyết 19 của Chính phủ, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lào Cai đã được cải thiện. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Lào Cai thường xuyên đứng trong top đu của cả nước, đứng thứ nht trong các tỉnh Tây Bc (năm 2015 xếp thứ 5/63; năm 2016 xếp thứ 5/63; năm 2017 xếp thứ 1/63 tỉnh, thành phố cả nước). Điều đó thhiện sự phản ánh khách quan của các doanh nghiệp, nhà đu tư đi với những nlực của cấp ủy, chính quyền Tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp.

Căn cứ các chủ trương, định hướng của Chính phủ và điều kiện thực tế, UBND tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh như tổ chức đi thoại với các doanh nghiệp về chính sách đầu tư; gặp gỡ các doanh nghiệp theo từng lĩnh vực đlắng nghe ý kiến và gii quyết các vướng mc; ban hành các văn bản chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn và không thuận lợi cho doanh nghiệp; triển khai bộ khung chỉ snăng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố (DCI) đ đánh giá, nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp huyện đối với công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Mặc dù UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo, về cơ bản các sở ngành, địa phương đã tích cực triển khai và đạt được những kết quả tích cực nêu trên, song trong quá trình thực hiện, vẫn còn có nhng Sở ngành, địa phương chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của Nghị quyết 19, chưa quyết liệt và chủ động cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nên có một số chỉ tiêu trong Nghị quyết 19 chưa đạt được sự chuyển biến rõ nét.

II. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 26/6/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hin Nghị quyết s 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017.

2. Tập trung cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh, phấn đấu hết năm 2018 các chỉ tiêu tiếp tục đạt và vượt so với năm 2017, góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với trung bình các nước ASEAN 4.

3. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cp ở mức độ 3 và 4.

4. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch tng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyn đổi cơ cấu ngành kinh tế.

5. Phấn đấu chỉ số PCI năm 2018 tỉnh Lào Cai xếp trong TOP 10 tỉnh/thành phố, có chất lượng điều hành “tt”; duy trì vị trí đứng đầu trong khu vực miền núi phía bắc. Tiếp tục nâng cao các chỉ s thành phần tăng điểm như “Tiếp cận đất đai”, “Chi phí không chính thức”, “Tính năng động của chính quyền tỉnh”, “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”, “Đào tạo lao động”; cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số thành phần bị giảm trong năm 2017 như “Gia nhập thị trường”, “Tính minh bạch”, “Chi phí thời gian”, “Cạnh tranh bình đng”, “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự”.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cchức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện Kế hoạch s 184/KH-UBND ngày 26/6/2016 và Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về nhng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Nghiên cứu triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân; công khai minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại cơ quan, đơn vị; tăng cường ng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các sở ngành, cơ quan (quản lý nhà nước và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh đtạo thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp.

- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đi thái độ làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi.

- Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp... và chia sẻ cơ sở lữ liệu thông tin phục vụ quản lý nhà nước; thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyn bình đng của doanh nghiệp trước pháp luật.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo; định kỳ hàng quý và cả năm tng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định

- Duy trì thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp là 1,5 ngày, phấn đấu đến năm 2020 rút ngn còn 1,2 ngày.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai hiệu quả cải thiện các chỉ số thành phần của chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) như “Gia nhập thị trường”, “Tính minh bạch”, “Chi phí thời gian”, “Cạnh tranh bình đẳng”, “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự”.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bthông tin doanh nghiệp, công bố thay đi nội dung đăng ký doanh nghiệp và Thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến; kết hợp công bthông tin doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.

- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh.

- Triển khai công tác cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập, thoái vốn nhà nước, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ.

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nn kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh.

[...]