Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 2178/KH-UBND
Ngày ban hành 31/05/2018
Ngày có hiệu lực 31/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Phạm Văn Nam
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2178 /KH-UBND

Bình Thuận, ngày 31 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2138/SKHĐT- TTHTDN ngày 30 tháng 5 năm 2018, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:

I. Mục tiêu

1. Cụ thể hóa từng nội dung để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.

2. Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế chính sách, giải pháp của Chính phủ và của tỉnh để cải thiện tốt môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh trong thời gian tới, phấn đấu năm 2018 và những năm tiếp theo xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước. Phấn đấu tổng điểm số PCI năm 2018 đạt mức 65 điểm và thuộc nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá hoặc tốt. Ưu tiên tập trung cải thiện điểm số và thứ bậc của 03 chỉ số bị giảm điểm trong năm 2017 là: Chi phí gia nhập thị trường; Chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự; các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.

3. Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá về thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh.

4. Phấn đấu đến hết năm 2018 rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục như: Thời gian đăng ký doanh nghiệp tối đa là 05 ngày. Thời gian nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 167 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 48 giờ). Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 71 ngày (bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở nhóm B là 18 ngày, nhóm C là 14 ngày; thẩm định thiết kế kỹ thuật cấp 2, cấp 3 là 28 ngày; cấp phép xây dựng là 25 ngày). Thời gian thực hiện thủ tục kết nối cấp, thoát nước là 7 ngày. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công là 20 ngày. Thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng không quá 30 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày. Thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu là 08 giờ và thời gian thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu là 08 giờ. Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 120 ngày (đối với trường hợp phức tạp là 180 ngày). Thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa là 30 ngày. Phấn đấu có trên 20% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp nhận, giải quyết qua mạng (đăng ký doanh nghiệp trên 15%, cấp giấy chứng nhận đầu tư đạt 5%).

II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1.1. Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 4734/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Kết luận số 371-KLTU ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh; Chương trình hành động số 2390/CTr- UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch số 3384/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp và Kế hoạch số 1519/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT- TTg ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP và Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018.

1.2. Thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận tại Hội nghị “Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”; Hội nghị “Lãnh đạo tỉnh gặp mặt doanh nghiệp”; Hội nghị “Phân tích, đánh giá chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index)” của tỉnh Bình Thuận được tổ chức hàng năm.

1.3. Thực hiện tốt việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 theo Nghị quyết số 11- NQ/TU (khóa XIII) ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 4879/KH- UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

1.4. Chủ động, tích cực phát huy những kết quả đạt được nhằm tăng điểm, tăng bậc tại 07 tiêu chí tăng điểm Chỉ số PCI năm 2017 là: Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch thông tin; Chi phí không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động của Chính quyền tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động. Đồng thời, có những giải pháp cụ thể, khắc phục những tồn tại, hạn chế để cải thiện 03 tiêu chí giảm điểm, giảm bậc Chỉ số PCI năm 2017 là: Chi phí gia nhập thị trường; Chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự nhằm phấn đấu xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh trong nhóm 20 tỉnh đứng đầu cả nước.

1.5. Tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018. Xây dựng chính quyền các cấp trong tỉnh trở thành chính quyền phục vụ, đối thoại lắng nghe và đồng hành cùng doanh nghiệp. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, chấm dứt thái độ sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp vi phạm pháp luật.

1.6. Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc nhất là trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thủ tục về đất đai; thống nhất cách hướng dẫn cụ thể, đơn giản, dễ hiểu, không gây khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển bình đẳng, đúng quy định của pháp luật.

1.7. Cập nhật thông tin và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách quản lý của Trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. Tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp kịp thời những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp tại hộp thư “Hỏi - Đáp” trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

1.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, cơ chế kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác đến địa phương đầu tư. Tăng cường công tác tham mưu, phối hợp, hướng dẫn, thanh, kiểm tra; chủ động phát hiện các dấu hiệu vi phạm để chấn chỉnh, xử lý kịp thời nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng và lành mạnh.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức cử đến làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.

3. Sở Nội vụ

- Tăng cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành chính Nhà nước theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực theo dõi, giám sát việc khắc phục các tồn tại được nêu trong báo cáo đánh giá hàng năm về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh Bình Thuận.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Theo dõi, đánh giá và tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.

[...]