Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2020-2025, có tính đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An

Số hiệu 456/KH-UBND
Ngày ban hành 11/08/2020
Ngày có hiệu lực 11/08/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 456/KH-UBND

Nghệ An, ngày 11 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NGHỆ AN

Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân svà Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, công tác dân số tại Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2020 - 2025, có tính đến năm 2030.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích.

a) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, của hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.

c) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược.

2. Yêu cầu.

a) Việc triển khai Chiến lược Dân sViệt Nam phải được thực hiện nghiêm túc, toàn diện từ cấp tỉnh đến cấp xã. Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao đxác định từng nội dung cụ thể, đánh giá đúng thực trạng, kết quả, hạn chế, nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra giải pháp để thực hiện đạt và vượt các mục tiêu đề ra.

b) Có kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết để triển khai các nhiệm vụ được giao.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát.

Tiếp tục giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm, nhằm tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm 2030; từng bước đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân s; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An nhanh, bền vng.

2. Mục tiêu cụ thể.

2.1. Đến năm 2025.

- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ sinh, phấn đấu giảm mức sinh đạt 0,2-0,3‰/năm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đạt 0,3%/năm một cách bền vững để đạt mức sinh thay thế.

- Giảm 30% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; giảm 1/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý mun.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10.000 người, đặc biệt là những dân tộc có rất ít người.

- Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 24%; tỷ lệ người cao tui từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10,5%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 46%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 45%, giảm 35% số cặp tảo hôn, giảm 45% số cặp hôn nhân cận huyết thống; 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 50% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao người dân Nghệ An 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ đạt 156 cm.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 30%. Btrí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng biển, ven biển, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 99% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.

2.2. Đến năm 2030

- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên một cách bền vững và đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con).

[...]