ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 262/KH-UBND-NC
|
Nghệ An, ngày 11 tháng 05 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TỔNG
KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
Thực hiện Kế hoạch số 54/KH-BCĐ138 ngày 18/3/2015
của Ban Chỉ đạo 138/CP về Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh
Nghệ An xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá toàn diện tình
hình, kết quả triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
tội phạm giai đoạn 2011 - 2015 theo chức năng, nhiệm vụ của các ngành, địa phương; chỉ rõ những kết quả đạt được; tồn tại,
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; những bài
học kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện Chương trình.
2. Dự báo
tình hình tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; qua đó, đề xuất các nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo triển khai, thực hiện để nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2020.
3. Tổ chức
tổng kết đảm bảo chất lượng, thiết thực; bám sát tình hình tội phạm; công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và khả năng bố trí nguồn lực thực hiện Chương trình của địa
phương.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Tổ chức tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình, kết quả thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm gắn với việc triển khai, thực hiện Kế hoạch số 694/KH-UBND-NC ngày
27/11/2012 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia PCTP giai đoạn 2012 - 2015. Trong đó tập trung phân tích kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra; tồn tại, hạn chế; làm
rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan và trách nhiệm của các
cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Đánh giá thực tiễn công tác quản lý, điều hành thực hiện Chương
trình, những bất cập, khó khăn, vướng mắc.
3. Tình
hình phân bổ và giao vốn Chương trình giai đoạn 2011
- 2015; tình hình huy động nguồn lực và lồng
ghép các nguồn vốn.
4. Đề xuất, kiến nghị các mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, thực hiện chương
trình giai đoạn 2016 - 2020.
(Có đề
cương báo cáo kèm theo).
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN
TIẾN HÀNH
1. Mốc
thời gian tính số liệu tổng kết: Từ năm 2011 đến 10/6/2015.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ
chức tổng kết, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện Chương
trình theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình
theo các nội dung của Chương trình và Kế hoạch số 694/KH-UBND-NC ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh.
- Quá trình tổng kết cần lồng ghép với
việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, các Nghị quyết
liên tịch, các quy chế phối hợp và
các cuộc vận động khác liên quan đến việc thực hiện công
tác phòng, chống tội phạm.
- Báo cáo tổng kết của các đơn vị, địa phương
gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND
tỉnh và Công an tỉnh) trước ngày 20/6/2015.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành, thị căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức tổng
kết đảm bảo chất lượng, thiết thực.
2. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức tổng kết ở các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành, thị; tổng hợp tình
hình, kết quả báo cáo Ban chỉ đạo 138/CP và Tỉnh ủy theo quy định.
3. Hình thức tổng kết: Căn cứ
tình hình thực tế, các đơn vị, địa phương tổ chức hội nghị
hoặc tổng kết bằng văn bản.
4. Về kinh phí
- Tổng kết ở cấp
tỉnh: Công an tỉnh dự toán gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Các huyện, thành, thị trích ngân
sách địa phương phục vụ tổng kết.
Trên đây là kế hoạch của UBND tỉnh tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2011 - 2015, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành, thị triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá
trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn.
Nơi nhận:
- BCĐ 138/CP (để báo cáo);
- Tổng cục Cảnh sát - BCA
(để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh (để báo cáo);
- Các PCT UBND
tỉnh;
- Chánh, phó VP UBND
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành,
thị;
- CV: Nội chính;
- Lưu VT UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO
CÁO TỔNG KẾT 05 NĂM TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG,
CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Kế hoạch số 262/KH-UBND-NC ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ TỆ
NẠN XÃ HỘI
- Tình hình các loại tội phạm xảy ra
trên từng lĩnh vực:
+ Tội phạm xâm phạm TTXH
+ Tội phạm về ma
túy
+ Tội phạm tham nhũng, chức vụ
+ Tội phạm và vi phạm trong lĩnh vực
trật tự quản lý kinh tế
+ Tội phạm và vi phạm trên lĩnh vực
môi trường
+ Tệ nạn xã hội: Đánh bạc, mại dâm, ma túy
(số liệu
so sánh tăng giảm với giai đoạn trước)
- Trong đó:
+ Tập trung đánh giá và có số liệu cụ thể về một số loại tội phạm như:
tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, có yếu tố nước ngoài; tội phạm sử
dụng công nghệ cao; tội phạm giết người do mâu thuẫn trong
nhân dân; cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản; mua bán người; chống người thi
hành công vụ; tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm do người chưa thành niên gây
ra; tội phạm về kinh tế, tham nhũng...
+ Đánh giá tình hình tội phạm nổi
lên, tội phạm mới và phương thức thủ đoạn hoạt động; địa bàn, lĩnh vực tội phạm xảy ra chủ yếu...
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kết quả công tác tham mưu,
chỉ đạo, triển khai
- Kết quả chỉ đạo
triển khai, thực hiện Chương trình gắn với thực hiện Kế hoạch số 694/KH-UBND-NC
ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh.
- Kết quả triển
khai, thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước, Bộ Công an, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Công an
tỉnh về công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
- Kết quả thành lập, kiện toàn và duy
trì hoạt động của Ban chỉ đạo PCTP, tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp.
- Kết quả sơ
tổng kết các chuyên đề về phòng chống tội phạm.
- Kết quả công
tác kiểm tra, hướng dẫn công tác PCTP ở cơ sở.
2. Công tác quản lý, điều hành,
giám sát thực hiện Chương trình
- Công tác chỉ đạo,
điều hành Chương trình phòng, chống tội phạm tại địa
phương.
- Hoạt động của các Ban chỉ đạo và Ban thường trực Ban chỉ đạo PCTP, tệ nạn ma
túy mại dâm các cấp trong công tác quản lý, điều hành, giám sát, tham mưu triển khai,
thực hiện Chương trình.
3. Kết quả công tác tuyên
truyền phòng, chống tội phạm
- Kết quả tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
PCTP (số liệu về lượt tuyên truyền, phương pháp tuyên
truyền, số người tham gia...); đánh giá hiệu quả các loại
hình thông tin, tuyên truyền có hiệu quả ở các ngành, địa
phương.
- Kết quả xây
dựng các mô hình, điển hình phòng, chống tội phạm tại cơ sở.
- Nhận thức của
cấp ủy Đảng, chính quyền, của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với
công tác PCTP.
4. Kết quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm
4.1. Kết quả đấu tranh
với các loại tội phạm
- Số vụ, đối tượng phát hiện, bắt giữ, xử lý tội phạm và vi phạm trên các lĩnh vực: Hình sự, Kinh tế,
Ma túy, Môi trường, tệ nạn xã hội. Nêu một số vụ điển hình.
- Số ổ nhóm,
đường dây, đối tượng bị triệt xóa
(phân tích theo tội danh cụ thể)
- Kết quả công tác
bắt, vận động đầu thú, thanh loại đối tượng truy nã; lập
hồ sơ đưa người vào CSGD, TGD
(Số liệu cụ thể từng lĩnh vực và so sánh tăng giảm so với giai đoạn trước)
4.2. Kết quả công tác xóa địa bàn trọng điểm phức tạp về TTATXH
Kết quả các biện
pháp đã chỉ đạo,
triển khai; số địa bàn đã được chuyển hóa; mức độ chuyển hóa; hiện còn bao nhiêu địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT cần tập trung chuyển hóa
4.3. Công tác bắt, giam, giữ, điều tra, xử lý
tội phạm
- Tổng số vụ, bị
can bị khởi tố, tạm giam (phân tích cụ thể theo từng lĩnh vực hình sự, kinh tế,
ma túy, môi trường...); số vụ đã kết thúc điều tra, chuyển Viện kiểm sát đề nghị truy tố; số vụ, bị can đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra, lý do đình chỉ, tạm đình chỉ...
- Tổng số vụ,
bị can, bị cáo bị truy tố xét xử (phân tích rõ số vụ, số
bị cáo bị tuyên án tử hình, chung thân, tù
có thời hạn, án treo, cải tạo không giam giữ...)
- Việc chấp hành pháp luật trong tố tụng hình sự của cơ
quan tiến hành tố tụng; những trường hợp oan, sai; trả hồ
sơ điều tra bổ sung, điều tra lại...
5. Kết quả phòng, chống tội
phạm qua công tác quản lý nhà nước về ANTT
- Qua công tác quản lý ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện đã phát hiện, bắt giữ bao nhiêu đối tượng phạm tội và vi phạm pháp luật;
cung cấp bao nhiêu nguồn tin có giá trị
liên quan đến hoạt động tội phạm và vi phạm pháp luật
khác. Kết quả xử lý (khởi tố, xử lý
hành chính; nêu một số điển hình...).
- Kết quả PCTP qua công tác tuần tra
vũ trang (phát hiện, bắt giữ bao
nhiêu vụ, đối tượng phạm tội và vi phạm pháp luật; vật chứng thu giữ; kết quả xử lý
- Kết quả thực hiện Chỉ thị số 13-CT/UBND ngày 06/4/2011 của UBND tỉnh về “Mở cuộc vận động nhân
dân giao nộp các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
- Công tác quản lý,
giáo dục đối tượng tại cộng đồng dân cư
(kết quả công tác lập hồ sơ đưa đối tượng
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh; lập hồ sơ
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; giáo dục, kiểm điểm, răn đe bao
nhiêu lượt đối tượng vi phạm...)
6. Công tác hoàn thiện thể chế
và hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm
- Số vụ việc phạm tội được phát hiện,
đấu tranh có sự phối hợp với các cơ
quan, tổ chức nước ngoài...
7. Công tác quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình (theo từng năm và
tổng thể 05 năm)
- Ngân sách tỉnh
hỗ trợ.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ.
- Ngân sách vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Các mục tiêu đạt được của Chương trình gắn
với thực hiện Kế hoạch số 694/KH-UBND-NC ngày 27/11/2012
của UBND tỉnh.
2. Những đóng góp của Chương trình đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Tồn tại, hạn chế
- Các mục tiêu không đạt trong việc
thực hiện Chương trình gắn với thực hiện Kế hoạch số 694/KH-UBND-NC ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh.
- Hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý, điều hành thực hiện Chương trình.
4. Khó khăn, vướng
mắc
- Đánh giá cơ chế thực hiện Chương trình (quy định lập kế hoạch, phân bổ vốn và giao vốn, chế độ báo cáo...)
- Cơ chế quản lý
và lồng ghép các chương trình, dự án khác tại địa phương.
- Công tác huy
động, cơ chế đảm bảo nguồn lực, cân đối nguồn lực tương xứng với mục tiêu
chương trình.
5. Nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm
5.1. Nguyên nhân
Đánh giá các nguyên
nhân chủ quan và khách quan tác động đến công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Chương
trình, tập trung vào một số nội dung:
- Tác động khách
quan từ khủng hoảng kinh tế thế giới, những khó khăn của nền kinh tế trong nước, trong tỉnh.
- Mức độ quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Khả năng, giải
pháp bố trí huy động nguồn lực thực
hiện Chương trình, có phù hợp mục
tiêu chương trình.
- Công tác phối
hợp giữa các đơn vị, địa phương trong
quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình.
- Các nguyên nhân khác.
5.2. Bài học
kinh nghiệm
- Sự quan tâm chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền.
- Công tác huy động sức mạnh của nhân
dân trong việc thực hiện Chương trình.
- Kinh nghiệm quản lý, điều hành thực hiện chương trình.
Phần II
ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016 -
2020 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Dự báo tình hình tội phạm
giai đoạn 2016 - 2020
2. Đề xuất các nhiệm vụ cần
tập trung chỉ đạo để nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-
2020./.