Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 90/KH-BCĐ năm 2012 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 do Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh Hà Nam

Số hiệu 90/KH-BCĐ
Ngày ban hành 30/10/2012
Ngày có hiệu lực 30/10/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Mai Tiến Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UBND TỈNH HÀ NAM
BCĐ PHÒNG CHỐNG
TỘI PHẠM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90/KH-BCĐ

Hà Nam, ngày 30 tháng 10 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

Thực hiện Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015, Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh Hà Nam xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với công tác phòng, chống tội phạm. Giữ vững kỷ cương pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật của các cấp, các ngành và trong cộng đồng dân cư, trong các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, nhà trường, gia đình và toàn xã hội trong giữ gìn, trật tự, an toàn xã hội.

2. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời nguyên nhân, điều kiện, phát sinh, phát triển tội phạm để từng bước kiềm chế, làm giảm sự gia tăng của tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm mới; không để tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống; tạo môi trường lành mạnh, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám phá, xử lý các loại tội phạm. Phấn đấu hàng năm giảm từ 3% - 5% số vụ phạm pháp hình sự; tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án đạt trên 70%, các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%; giảm từ 2% - 3% tỷ lệ tái phạm tội trong số phạm nhân được đặc xá, mãn hạn tù trở về địa phương; hạn chế phát sinh số đối tượng truy nã mới, hàng năm truy bắt, vận động trên 50% số đối tượng truy nã.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Các Sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm; tạo sự chuyển biến tích cực trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và huy động sức mạnh tổng hợp của các tầng lớp nhân dân đối với công tác này.

2. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đoàn thể các cấp trong công tác phòng, chống tội phạm và hiệu lực quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; xác định công tác phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên thực hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại đơn vị, địa phương; đổi mới việc xây dựng và duy trì phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với củng cố, xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở vững mạnh; kết hợp với nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, cải tạo, cảm hóa người vi phạm pháp luật, các đối tượng phạm tội, giảm tối thiểu tỷ lệ tái phạm tội tại cộng đồng dân cư.

3. Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, có chiều sâu để góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, hậu quả do tội phạm gây ra; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tuyên truyền, phục vụ có hiệu quả công tác phòng ngừa các loại tội phạm.

Có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, điều tra tội phạm; bảo vệ cá nhân và gia đình những người tham gia công tác phòng, chống tội phạm. Hỗ trợ thỏa đáng đối với các tập thể, cá nhân bị thương, hy sinh hoặc bị thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm.

4. Chủ động phòng ngừa, tập trung đấu tranh, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm có tổ chức; tội phạm có yếu tố nước ngoài; tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm do nguyên nhân xã hội; tội phạm về ma túy; tội phạm về kinh tế, tham nhũng trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm; tội phạm về môi trường; tội phạm mua bán người; tội phạm và vi phạm pháp luật trong thanh, thiếu niên… Không để hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; hàng năm làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng như giết người, cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, chống người thi hành công vụ, tội phạm tham nhũng, trộm cắp tài sản, tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm do người chưa thành niên gây ra… Đẩy nhanh tiến độ điều tra, giải quyết, xử lý kịp thời các vụ án nghiêm trọng được dư luận xã hội quan tâm.

Tăng cường công tác thu thập, trao đổi thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình khởi tố, bắt giữ, xử lý tội phạm giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; đảm bảo thống kê tội phạm đầy đủ, tập trung, thống nhất.

5. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, nhất là trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm; gắn công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết liên tịch, Chương trình phối hợp hành động đã được ký kết giữa các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương; đề ra các giải pháp cụ thể để từng bước giải quyết có hiệu quả các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm như thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động; thực hiện tốt các chính sách, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân góp phần hoàn thiện cơ chế phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong phòng, chống tội phạm.

Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; củng cố và duy trì hoạt động các tổ hòa giải, các hòm thư tố giác tội phạm; kịp thời giải quyết các vụ việc mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nhân dân ngay tại cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng, khiếu kiện đông người, gây phức tạp về an ninh trật tự.

6. Tăng cường công tác quản lý, cảm hóa, giáo dục các đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng dân cư, các đối tượng có nguy cơ cao thực hiện tội phạm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù; phấn đấu hàng năm, giảm từ 2% - 3% tỷ lệ tái phạm tội trong số phạm nhân được đặc xá, mãn hạn tù; trên 50% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, người được đặc xá tha tù được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hóa, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư. Xã hội hóa công tác đào tạo, dạy nghề cho phạm nhân, phấn đấu đến năm 2015, có 100% phạm nhân trong độ tuổi lao động, đảm bảo tiêu chí được dạy nghề trong trại tạm giam Công an tỉnh.

7. Tăng cường công tác hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự, Bộ Luật Tố tụng hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm; kịp thời giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tổ chức nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, thuế, quản lý đất đai, thuế… khắc phục những sơ hở, hạn chế đến mức thấp nhất những điều kiện phát sinh, tiêu cực, tham nhũng.

8. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ làm công tác phòng, chống tội phạm ở các sở, ngành, đoàn thể và cấp cơ sở để có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong giai đoạn hiện nay.

9. Tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm các cấp, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đổi mới phương thức hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm để đảm bảo tập trung trong chỉ đạo, hoạch định chủ trương, chính sách, xây dựng giải pháp, tổ chức thanh tra, kiểm tra, thực hiện hiệu quả Chương trình; phát huy vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động và thực hiện của từng ngành, đoàn thể và các cấp ở địa phương.

III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN

Căn cứ vào 06 Dự án thành phần đã được phê duyệt trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 của Chính phủ, căn cứ vào tình hình thực tế ở các đơn vị, địa phương và nhiệm vụ được giao, Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lựa chọn, xây dựng, thẩm định các Dự án, trình Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh phê duyệt và giao cho cơ quan chủ trì, các đơn vị, địa phương phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện Dự án theo quy định, gồm:

- Dự án 1: Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp.

- Dự án 2: Tăng cường năng lực, phòng, chống tội phạm về môi trường.

- Dự án 3: Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao.

- Dự án 4: Xây dựng Trung tâm thông tin Quốc gia về tội phạm.

- Dự án 5: Tăng cường năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam.

- Dự án 6: Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

[...]