Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 2568/KH-UBND năm 2013 tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 2568/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2013
Ngày có hiệu lực 07/06/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2568/KH-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 06 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC

Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị (khoá IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

Căn cứ Báo cáo số 164-BC/TU của Tỉnh uỷ sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW TỪ NĂM 2009-2012

1. Mặt làm được:

1.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường:

Thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, công tác tuyên truyền, giáo dục các văn bản của Trung ương và địa phương về bảo vệ môi trường được chú trọng đẩy mạnh và được các ngành, các cấp phối hợp tổ chức thực hiện. Thực hiện tuyên truyền bảo vệ môi trường sâu rộng trong toàn dân thông qua tập huấn, toạ đàm, thực hiện các chuyên mục trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi, bản tin môi trường, lắp đặt các panô, áp phích về môi trường,… Hàng năm, tổ chức và hưởng ứng các ngày lễ lớn về môi trường với các hoạt động mittinh, trồng cây xanh, nạo vét cống rãnh, thu gom rác thải, phát động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường. Nhìn chung, công tác truyền thông đã góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của các cấp, ngành, đoàn thể và nhân dân, xem công tác bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng và đã có những đóng góp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường.

1.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:

Tổ chức bộ máy quản lý về bảo vệ môi trường các cấp từng bước được củng cố, kiện toàn. Cấp tỉnh có Chi cục Bảo vệ môi trường gồm 18 cán bộ; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có từ 02-03 cán bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường và 90% xã, phường có cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.

Trong các năm qua tỉnh Bến Tre đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,… và cộng đồng. Người dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tích cực và có hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện các thủ tục về môi trường và đầu tư công trình xử lý chất thải theo quy định góp phần hạn chế ô nhiễm và cải thiện môi trường ở nhiều nơi trong vùng thành thị lẫn nông thôn.

Năm 2012 thực hiện xong Đề án xử lý và di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường trong nội thành thành phố Bến Tre, ngăn chặn được tình hình ô nhiễm môi trường diễn ra trong nội thành thành phố Bến Tre. Bên cạnh đó triển khai thực hiện một số đề tài, dự án đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh như đánh giá khả năng chịu tải chất ô nhiễm lưu vực sông Hàm Luông, báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm (2005-2010), điều tra đánh giá hiện trạng môi trường nước thải, chất thải rắn,...

Về xử lý chất thải, đa số các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp đều thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường và có lắp đặt hệ thống xử lý chất thải như cam kết. Đối với chất thải y tế, có 08/199 cơ sở khám, chữa bệnh có hệ thống xử lý nước thải, các cơ sở còn lại xử lý bằng hầm tự thấm kết hợp hoá chất diệt khuẩn; 11/12 bệnh viện tuyến tỉnh, huyện có lò đốt rác y tế chuyên dụng. Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 76,12%, riêng rác thải nông thôn chỉ mới tập trung thu gom ở các trung tâm xã, chợ và chuyển về bãi rác hở của khu vực để rác tự phân huỷ.

1.3. Thể chế hoá các văn bản quy phạm pháp luật:

- Quyết định số 905/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc uỷ quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

1.4. Công tác xã hội hoá và hợp tác về bảo vệ môi trường:

Toàn tỉnh đã thành lập nhiều đơn vị thu gom rác của tư nhân, của Ban quản lý chợ để thực hiện thu gom rác; hàng năm đều tăng cường trang bị thùng thu gom rác các loại cho các huyện, thành phố.

Gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, nhiều nơi đã mở các lớp tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân. Qua đó, các hộ dân vùng nông thôn đã thực hiện quét dọn thu gom rác thải, phát hoang, khai thông cống rãnh, đào hố chôn lấp rác, từng bước xây dựng nhà vệ sinh với hầm cầu tự huỷ, một số hộ chăn nuôi có xây dựng mô hình biogas xử lý chất thải.

Được sự hỗ trợ của Chính phủ Đan Mạch, Bến Tre đã tham gia thực hiện Hợp phần kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu vực đông dân nghèo góp phần giải quyết khá tốt một số điểm nóng, bức xúc về môi trường như kênh Chín Tế, bãi rác huyện Mỏ Cày Nam, làng nghề sản xuất than thiêu kết ở xã Phong Nẫm, hỗ trợ mô hình biogas chạy máy phát điện cải thiện môi trường trong chăn nuôi xã Đa Phước Hội và xã Phú Lễ; thành lập Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu, thực hiện một số mô hình điểm về ứng phó với biến đổi khí hậu như xây dựng mới 01 nhà máy cấp nước sinh hoạt tại xã Bình Thành, huyện Giồng Trôm, với công suất 20m3/h, đã cung cấp nước sinh hoạt cho 800 hộ dân và nâng cấp 01 nhà máy cấp nước sinh hoạt tại thị trấn Thạnh Phú, với công suất 60m3/h, phục vụ được hơn 2.000 hộ dân, xây dựng 2.383 ống hồ có thể tích 2m3 tại Giồng Trôm và Thạnh Phú cấp cho 1.448 hộ gia đình, trồng 100,8ha rừng phòng hộ đê ven biển, xây dựng công trình đê ngăn mặn cục bộ quy mô nhỏ.

1.5. Về đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường: Mức chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường hàng năm có tăng lên (tuy chưa đạt 1% ngân sách) đã thực hiện các hoạt động truyền thông, kiểm soát, thẩm định, quan trắc, đầu tư mô hình điểm, hỗ trợ, xử lý ô nhiễm môi trường; thực hiện một số đề tài, dự án góp phần làm cho cảnh quan đô thị và nông thôn được cải thiện. Nhìn chung, công tác quản lý môi trường ngày càng được quan tâm, các nhiệm vụ được triển khai thực hiện có hiệu quả.

1.6. Ứng dụng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường:

Các đề tài nghiên cứu, sản xuất (phân hữu cơ, đất sạch, nấm bào ngư, viên nén mụn dừa) và tận dụng phế phẩm để làm mặt hàng mới (phân vi sinh, thuốc tân dược, thạch dừa, chanh tắc xí muội và sấy khô) được ứng dụng nhân rộng góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Việc nghiên cứu, ứng dụng nhân rộng chế phẩm EM trong xử lý môi trường và nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục được đẩy mạnh, giảm đáng kể mùi hôi và ruồi nhặng trong chăn nuôi hộ gia đình và ở các bãi rác. Mô hình biogas được nhân rộng để giải quyết ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.

[...]