UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
05/2009/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 10 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT THAN THIÊU KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường
bắt buộc áp dụng;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động
sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao
cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh có
liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 3799/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Quyết định này có hiệu lực sau
mười ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Xây
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu, đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Bảo vệ môi trường đối với hoạt
động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ các quy định
của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan nhằm mục
tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường sống, ổn định và phát triển ngành sản xuất
than thiêu kết một cách có hiệu quả.
2. Quy định này được áp dụng với
mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản
xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ dùng trong quy định
Các thuật ngữ dùng trong Quy định
này được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, ngoài ra còn thêm một số
thuật ngữ dưới đây:
1. Các thuật ngữ:
a) Sản xuất than thiêu kết:
là hoạt động đốt, hầm gáo dừa, gỗ các loại của tổ chức, cá nhân thành than
thiêu kết với bất kỳ loại hình và quy mô nào.
b) Than thiêu kết: là sản
phẩm của quá trình đốt yếm khí nguyên liệu gáo dừa, gỗ các loại; chất lượng sản
phẩm chưa thành than hoạt tính.
c) Khu vực đông dân cư:
là khu vực dân cư ở tập trung, chợ cố định, bến phà, bến xe, tụ điểm du lịch,
khu vui chơi giải trí và các công trình công cộng khác.
d) Cơ quan Nhà nước: là
công sở, cơ sở y tế, trường học…
2. Chất thải trong sản xuất than
thiêu kết:
a) Khí thải: là các loại
khí phát sinh trong quá trình đốt, hầm than thiêu kết như CO2, CO, nhủ dầu, bụi
có lẫn trong khói phát tán.
b) Nước thải: là nước
phát sinh trong quá trình làm nguội lò đốt than, nước xử lý khói bằng các
phương pháp lọc khói qua nước.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
Điều 3. Những
điều cấm trong sản xuất than thiêu kết
1. Sản xuất than thiêu kết trong
các khu vực nội thị thị xã, các thị trấn, thị tứ, khu vực đông dân cư và cơ
quan Nhà nước.
2. Thải trực tiếp chất thải chưa
qua xử lý hoặc đã được xử lý nhưng chưa đúng theo quy định của pháp luật hiện
hành ra môi trường. Để rò rỉ, phát tán chất thải trong quá trình chứa đựng và vận
chuyển.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo vệ môi trường trong sản xuất than thiêu kết
1. Chủ cơ sở sản xuất than thiêu
kết phải xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải đúng kỹ thuật và được vận
hành thường xuyên; thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định tại Điều
6 của Quy định này, đảm bảo chất thải sau khi xử lý phải đúng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp hoạt động sản xuất
than thiêu kết gây ô nhiễm môi trường, chủ cơ sở phải thực hiện biện pháp xử
lý, khắc phục triệt để, nếu không khắc phục được phải ngừng hoạt động, thông
báo khả năng gây tổn hại cho dân cư xung quanh, đồng thời báo cáo ngay cho cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường ở địa phương.
Điều 5. Các
cơ sở sản xuất than thiêu kết phải đảm bảo các yêu cầu sau
1. Điều kiện về vị trí xây dựng
lò đốt than:
a) Phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch của địa phương.
b) Vị trí xây dựng cơ sở sản xuất
than thiêu kết phải cách cơ quan Nhà nước, khu vực đông dân cư gần nhất từ 100
mét trở lên.
2. Điều kiện về mặt bằng xây dựng
lò đốt than:
Ngoài nội dung cấm được quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này; cơ sở sản xuất than thiêu kết khi xây dựng
phải đảm bảo về môi trường, đảm bảo diện tích xây dựng lò đốt than và khu vực xử
lý chất thải theo hướng dẫn của cơ quan chức năng, phù hợp với điều kiện của từng
địa phương.
Điều 6. Xử
lý chất thải
Tuỳ theo điều kiện mặt bằng, quy
mô cơ sở sản xuất than thiêu kết, chủ cơ sở lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp, đảm
bảo chất thải sau khi xử lý đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Xử lý khí thải:
a) Khí thải phát sinh trong sản
xuất than thiêu kết phải được xử lý bằng các phương pháp thích hợp, như: đốt
gia nhiệt, hấp thụ…
b) Khi xây dựng và vận hành lò đốt
than thiêu kết phải đảm bảo các vị trí: nơi nạp nguyên liệu, ống dẫn khí thải
vào ống khói phải kín để tránh rò rỉ khí thải.
2. Xử lý nước thải:
Phải đảm bảo hệ thống thoát và
thu gom nước thải luôn được khai thông, tạo thông thoáng, không để tù đọng.
3. Xử lý chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong sản
xuất than thiêu kết phải được thu gom gọn gàng sạch sẽ, có khu chứa và biện
pháp xử lý chất thải rắn.
Điều 7. Quy
định đối với thủ tục lập hồ sơ xét duyệt về môi trường
1. Dự án sản xuất than thiêu kết
phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất than thiêu kết
đã đi vào hoạt động mà không có giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thì
phải lập đề án bảo vệ môi trường.
3. Quy trình thẩm định, xác nhận
bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 8.
Các cơ sở sản xuất than thiêu kết tồn tại trước khi ban hành Quy định này, tuỳ
theo quy mô cơ sở và thời gian đi vào hoạt động mà thực hiện những thủ tục môi
trường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường có thẩm quyền;
phải có những biện pháp khắc phục, điều chỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chức
năng cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường hiện hành.
Điều 9. Các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến
Tre có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu kết.
b) Khi có nhu cầu thay đổi quy
mô hoạt động sản xuất than thiêu kết có ảnh hưởng đến môi trường, chủ cơ sở có
trách nhiệm xử lý môi trường cho phù hợp quy mô thay đổi và báo cáo cho cơ quan
Nhà nước quản lý về bảo vệ môi trường.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường thi hành nhiệm vụ;
phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kết luận những
vấn đề về bảo vệ môi trường.
d) Bồi thường thiệt hại nếu hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
khác hoặc gây huỷ hoại môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động
sản xuất than thiêu kết theo quy hoạch, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành,
được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Quyền hạn:
Khiếu nại, tố cáo cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ sở sản xuất than thiêu kết.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT THAN THIÊU KẾT
Điều 10.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất than thiêu kết trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 11.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất than thiêu
kết trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ:
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề
xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường hiện
hành.
Điều 12.
Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn phối hợp cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra thực hiện
Quy định này.
Điều 13. Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất than thiêu kết lập bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất than thiêu kết trên phạm
vi địa phương mình quản lý. Hỗ trợ cơ sở thực hiện các chương trình ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.
3. Phối hợp cùng các sở, ban
ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về bảo vệ, phòng chống
ô nhiễm môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết; tổ chức quy hoạch
vùng sản xuất than thiêu kết trên địa bàn.
4. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc
báo cáo các cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong sản
xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo
về môi trường.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than
thiêu kết.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất
than thiêu kết trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 14. Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau
1. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than thiêu kết
trong phạm vi địa phương mình quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất than
thiêu kết.
3. Tham gia các đoàn thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất than
thiêu kết ở địa phương.
4. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về môi trường đối với hoạt động sản
xuất than thiêu kết ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo
về môi trường.
Điều 15. Thanh
tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
1. Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm và được sử dụng các quyền hạn theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mọi khiếu nại, tố cáo về quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân áp dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất than thiêu kết có hành vi gây tổn hại đến môi trường, không thực hiện đúng
các quy định về bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu
quả xảy ra mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách
nhiệm hướng dẫn thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các
ngành, các cấp tổ chức thực hiện tốt nội dung Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường, để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo./.