ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3427/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 24-CTR/TU NGÀY 27/8/2013 CỦA TỈNH UỶ QUẢNG
NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW NGÀY 03/6/2013 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY
BCH TW ĐẢNG (KHOÁ XI) VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình số 24-CTr/TU ngày 27/8/2013
của Tỉnh uỷ Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội
nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Quảng Nam tại
Tờ trình số 254/TTr-STNMT ngày 29/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình số 24-CTr/TU ngày 27/8/2013 của
Tỉnh uỷ Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 24- NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị
lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ
trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 24-CTR/TU NGÀY 27/8/2013 CỦA TỈNH UỶ QUẢNG NAM THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW NGÀY 03/6/2013 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BCH TW ĐẢNG
(KHOÁ XI) VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 3427/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Để triển khai thực hiện Chương trình số 24-CTr/TU
ngày 27/8/2013 của Tỉnh uỷ Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch thực hiện với các
nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
- Từng bước hiện thực hóa Quyết định số
1735/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch chương
trình hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2013-2015 và định hướng đến năm 2030;
- Tăng cường nâng cao năng lực, nhận thức ứng phó với
tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh; định hướng giảm phát thải khí nhà kính và hoàn thiện thể chế, chính
sách, quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nhằm hướng dẫn
các ngành, các cấp, các địa phương chủ động trong công tác ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng;
- Từng bước chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai;
- Lồng ghép các nội dung, hoạt động ứng phó với biến
đổi khí hậu vào các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch du lịch,
quy hoạch bảo vệ nguồn tài nguyên,…. đảm bảo tính bền vững cho các quy hoạch, kế
hoạch được lâu dài.
2. Về quản lý tài nguyên
- Từng bước xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tăng cường khả năng phòng chống thiên tai
dựa vào mục đích và hiệu quả của việc phân bổ và sử dụng đất đai hợp lý;
- Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về vai trò, tầm quan trọng trong việc quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nguồn tài
nguyên; khuyến khích ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm đảm bảo khai
thác hợp lý, tiết kiệm, gắn với bảo vệ môi trường;
- Quy hoạch tài nguyên phải phản ánh tổng thể về tiềm
năng tài nguyên đất, khoáng sản, nước hiện có trên địa bàn tỉnh, có tính định
hướng lâu dài phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn cụ thể
của tỉnh;
- Xác định đầy đủ hiện trạng quản lý, khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước, đề xuất các giải pháp cho
công tác quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng phát triển
bền vững;
- Hằng năm xây dựng thực hiện kế hoạch tuyên truyền
cho cộng đồng, cán bộ quản lý cấp địa phương về vai trò của tài nguyên; bảo vệ,
sử dụng hiểu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên; ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để phục vụ chỉ đạo, quản lý, điều hành trong công tác quản lý tài
nguyên trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
- Củng cố chính sách, văn bản pháp quy liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; tập trung vào cơ chế điều phối,
phối hợp và cơ chế tham gia;
- Ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường trong tất cả các lĩnh vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: công nghiệp
hoá chất; công nghiệp dệt, nhuộm, giày da, giấy, chế biến thực phẩm, khai thác
và chế biến tài nguyên khoáng sản; y tế; giao thông vận tải,... và tại các điểm
nóng, vùng nhạy cảm, những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Giữ gìn và xây dựng
môi trường xanh- sạch- đẹp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo hài hòa giữa phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong
công tác bảo vệ môi trường;
- Duy trì và phát triển hoạt động các khu bảo tồn
trên địa bàn thông qua việc xây dựng các kế hoạch cụ thể để bảo vệ và phát triển
các các loài kinh tế, loài nguy cấp, quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ theo quy định.
Phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, nhạy cảm đã bị phá huỷ. Nghiên cứu
phân cấp bảo vệ đa dạng sinh học các hệ sinh thái tự nhiên hiện có để có các giải
pháp bảo vệ phù hợp; bảo vệ các loài hoang dã trên địa bàn, ngăn chặn tình trạng
khai thác và tiêu thụ các loài hoang dã nguy cấp trên địa bàn tỉnh.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai,
thích ứng với BĐKH
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về tác động của biến
đổi khí hậu và nước biển dâng cho mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị
xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động tạo lập các phương án, điều kiện phòng,
tránh và giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ cứu nạn phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhất
là ở các địa phương ven biển, vùng núi cao, vùng dễ bị tổn thương trước thiên
tai;
- Tiếp tục cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu
và nước biển dâng; từng bước triển khai, cập nhật Kế hoạch chương trình hành động
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm
2030 có hiệu quả. Đồng thời, tiến hành xây dựng kế hoạch hành động cho các
ngành trọng tâm như: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông,...;
- Hoàn thành việc đánh giá mức độ tác động của biến
đổi khí hậu đến các lĩnh vực, ngành, địa phương; thực thi các giải pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
b) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, giảm nhẹ
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu,
nước biển dâng nhằm phục vụ công tác quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội trong
điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Lồng ghép các nội dung, hoạt động ứng phó với biến
đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, các
ngành và huyện, thành phố nhằm tăng tính bền vững cho các quy hoạch, kế hoạch;
- Tiếp tục triển khai công tác nâng cao nhận thức của
cộng đồng về biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật về lĩnh vực biến đổi khí hậu và nước biển dâng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
nhằm củng cố, tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển khai các dự án về Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình hỗ trợ ứng phó với
biến đổi khí hậu nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng để giảm thiểu với tác động của biến
đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Triển khai các dự án cấp bách ưu tiên về nâng cấp,
củng cố kè ven sông và ven biển; cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị và bảo vệ môi
trường bảo đảm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Phát huy vai trò trách nhiệm và huy động mọi nguồn
lực từ các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia phòng, tránh, giảm
nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tìm kiếm hợp tác, huy động các nhà
tài trợ nước ngoài đầu tư nguồn kinh phí xây dựng các dự án, mô hình nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại các địa phương dễ bị tổn thương
trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản lý tài nguyên
a) Công tác quản lý đất đai
- Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng
Nam. Đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu phát triển của các ngành, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh;
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về vai trò của công tác quản lý và sử dụng đất đai, mối quan hệ giữa
việc quản lý, sử dụng đất đai, bắt đầu triển khai thực hiện ở một số địa phương
nhạy cảm và tổn thương do biến đổi khí hậu như: vùng ven biển, vùng đồi
núi,...;
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai của tỉnh, có quy định về thu hút đầu tư các dự án năng lượng
xanh, cơ chế phát triển sạch, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh Quảng Nam;
- Lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu và giải
pháp ứng phó trong việc xây dựng, điều chỉnh và bổ sung vào các chính sách,
pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh, các chương trình, các phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất các cấp, các chương trình về quản lý và sử dụng đất của ngành
và địa phương;
- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cũng như tính đồng bộ giữa công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất. Tạo
điều kiện cho người dân tham gia và giám sát quá trình lập quy hoạch, quản lý
và thực hiện quy hoạch sau khi đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quản lý chặt chẽ, đúng quy định việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất. Rà soát lại các phương án quy hoạch sử
dụng đất, đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, đối với các trường hợp quy
hoạch “treo” cần giải quyết dứt điểm theo hướng điều chỉnh hoặc công bố hủy bỏ,
công khai cho nhân dân biết để thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định;
- Chú trọng đề xuất các phương án quy hoạch sử dụng
đất ở các cấp để đảm bảo tăng cường khả năng phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu dựa vào mục đích và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả của việc
phân bổ, quy hoạch hợp lý nguồn tài nguyên đất đai;
- Xây dựng chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định
cư có liên quan đến đến lĩnh vực nông nghiệp để từ đó lồng ghép vào chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, cụ thể là chính sách
đào tạo nghề và giải quyết việc làm để hỗ trợ người dân vay vốn, học nghề, chuyển
đổi nghề nghiệp phù hợp.
b) Công tác quản lý khoáng sản
- Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển
khai, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho
cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực khoáng sản,
các doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn và nhân dân bằng
nhiều hình thức khác nhau;
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật trong
lĩnh vực khoáng sản, điều chỉnh, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế;
- Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản thuộc thẩm quyền của tỉnh; khoanh định khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; rà soát các quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đã được
phê duyệt và tiến hành xây dựng quy hoạch mới, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch phải khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm
dò, khai thác; kế hoạch thăm dò, khai thác và phải đảm bảo nguồn tài nguyên
khoáng sản của tỉnh được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm
phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường;
- Thực hiện việc khoanh định các khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khoanh định,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của tỉnh;
- Kiểm tra, thu hồi đất của các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất không đúng mục đích, tự tổ chức hoặc liên doanh với các tổ chức,
cá nhân khác khai thác khoáng sản, kinh doanh khoáng sản không đúng quy định
pháp luật hoặc không có biện pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép trên diện tích đất sản xuất do mình quản lý, sử dụng; Xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân đưa người và phương tiện vào rừng để khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn quản lý.
c) Công tác quản lý tài nguyên nước
- Xây dựng và triển khai thực hiện các văn quy phạm
pháp luật về tài nguyên nước theo Luật Tài nguyên nước năm 2012 trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế
hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước; xác định, khoanh
vùng nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt, đề xuất biện pháp khắc phục; khoanh định,
công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;
- Tiến hành thực hiện các đề tài, đề án, dự án,
công trình khoa học công nghệ về lĩnh vực tài nguyên nước, làm tiền đề, cơ sở
khoa học trong việc chỉ đạo, điều hành quản lý các tổ chức, doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên
nước;
- Tổ chức theo dõi, phát hiện và giải quyết sự cố ô
nhiễm nguồn nước; thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm
pháp luật về tài nguyên nước tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tổ
chức, cá nhân; đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý khai thác, sử dụng nước
mặt, nước ngầm và xả nước thải vào nguồn nước tại các khu vực như: Thành phố Hội
An, khu công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc, Khu công nghiệp Bắc Chu Lai,…;
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước từ cấp tỉnh đến địa phương và các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, lưu trữ thông
tin về tài nguyên nước.
3. Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
a) Công tác quản lý bảo vệ môi trường
* Tập trung xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức
xúc
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra trong đề án
Quy hoạch chất thải rắn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011; đề án quản
lý chất thải rắn nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
- Xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề, điểm phát
sinh dịch bệnh; điều tra lập dự án xử lý các điểm nóng về môi trường do tồn dư
của thuốc bảo vệ thực vật. Đẩy nhanh tiến độ đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt đô thị tại thành phố Hội An và Tam Kỳ. Xử lý ô nhiễm không khí
do hoạt động công nghiệp (tại các mỏ khai thác đá đặc biệt gần khu dân cư, các
khu công nghiệp), xây dựng, giao thông.
* Tăng cường công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
- Triển khai các nhiệm vụ, đề án về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt gồm: Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Quảng
Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; kế hoạch hành động kiểm soát ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015; quy hoạch mạng lưới
quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 -2015;
- Đẩy nhanh việc xây dựng các hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm
soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; nhập khẩu phế liệu,
máy móc, thiết bị đã qua sử dụng gây nguy hại cho môi trường;
- Nghiêm túc thực hiện thời điểm lập, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường; lồng ghép các
nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường, tăng cường công tác hậu kiểm đánh giá tác động môi trường, xác
nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường trước khi đi vào vận hành chính
thức;
- Tập trung xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; áp dụng các biện pháp chế tài để xử lý triệt đối với
các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
* Tăng cường công tác quản lý chất thải
- Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt, rác
thải công nghiệp và rác thải y tế bằng các phương pháp thích hợp, sử dụng thiết
bị, công nghệ tiên tiến;
- Hỗ trợ triển khai nhân rộng mô hình “nói không với
túi nilon” trên địa bàn thành phố Hội An và các huyện đồng bằng trên địa bàn tỉnh;
tăng cường trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi
trường các vùng nông thôn và miền núi trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và triển khai các mô hình tái chế, tái sử
dụng rác thải, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp; xã hội hóa công tác thu
gom, xử lý chất thải. Tăng cường nhân lực và phương tiện thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
* Tăng cường năng lực quản lý môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, tập trung đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ quản lý môi trường
các cấp;
- Tăng cường trang thiết bị quan trắc và phân tích
môi trường, xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa ứng phó
sự cố môi trường. Thực hiện chương trình quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ.
Triển khai thực hiện tốt mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2010 -2015. Xem xét bổ sung các điểm quan trắc đa dạng sinh học vào mạng lưới
quan trắc của tỉnh;
- Xây dựng và thực hiện Đề án hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về môi trường đảm bảo dễ truy cập, tiếp cận được thông tin dữ liệu
về môi trường. Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường, mô hình tự
quản về bảo vệ môi trường ở cộng đồng dân cư.
b) Về đa dạng sinh học
- Đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch hành động đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định
số 3603/QĐ-UBND ngày 09/11/2011. Từ nay đến năm 2015, tập trung ưu tiên thực hiện
các nhiệm vụ chính trước mắt, như: Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức về đa dạng
sinh học; dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học chung trên toàn tỉnh,
tiến tới xây dựng bảo tàng thiên nhiên tỉnh Quảng Nam; quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng
sinh học và kiểm soát sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen để bảo vệ có hiệu quả sức khoẻ nhân dân, môi trường và đa
dạng sinh học;
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án bảo
tồn trên địa bàn gồm: Dự án BCC, CarBi, Wap...; tiếp tục quan tâm, vận động thu
hút các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế (ODA).
III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các ngành, các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và xây dựng năng lực chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu cho cộng đồng. Tăng cường, đa dạng hoá các hình thức phổ biến,
tuyên truyền và tổ chức có hiệu quả các buổi tập huấn, hội thảo về ứng phó với
biến đổi khí hậu cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
- Chú trọng đầu tư xây dựng các dự án, mô hình
thích ứng với biến đổi khí hậu có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn các địa
phương trong từng giai đoạn;
- Có kế hoạch và chương trình thu hút sự hợp tác quốc
tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai có hiệu quả các dự án đầu
tư thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để đầu tư xây dựng các dự án, công cụ
hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Tích cực vận động các nguồn kinh phí để thực hiện
các dự án trồng và khôi phục rừng ngập mặn, rừng chắn cát; nạo vét lòng sông,
xây và củng cố đê, kè, nhà đa năng, nhà cộng đồng tránh bão, đường tránh lũ,...
chú ý đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phải tính đến tác động của các kịch bản
mực nước biển dâng;
- Củng cố và nâng cấp hệ thống cống, trạm bơm điện
bảo đảm vững chắc bơm tưới, tiêu phục vụ kịp thời và có hiệu quả cho sản xuất
nông nghiệp. Đầu tư và nâng cấp các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng, công
trình chống sạt lở, phòng chống thiên tai phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân
dân;
- Cải thiện sinh kế cho người dân sống ở các vùng
có nguy cơ ảnh hưởng nhiều do thiên tai, biến đổi khí hậu.
2. Về công tác quản lý đất đai
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh;
chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
trong công tác quản lý đất đai;
- Tăng cường đầu tư nguồn lực để thực hiện dự án
xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011-2015 và sau 2015, dự án hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu tại thành phố Tam
Kỳ, huyện Núi Thành và vùng Đông sông Trường Giang thuộc 02 huyện Duy Xuyên,
Thăng Bình. Từ đó thiết lập hoàn chỉnh hệ thống thông tin đất đai trên toàn địa
bàn tỉnh để cung cấp thông tin kịp thời cho việc dự báo và quản lý sử dụng đất.
3. Về công tác quản lý khoáng sản
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
đảng, các Sở, Ban ngành và UBND huyện, thành phố quán triệt nội dung Chương
trình số 24-CTr/TU ngày 27/8/2013 của Tỉnh ủy Quảng Nam đến cán bộ, đảng viên
và nhân dân nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận thức bảo vệ và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường;
- Từng bước cần cụ thể hóa cơ chế, chính sách pháp
luật, cải cách hành chính về quản lý tài nguyên khoáng sản đảm bảo tính thực tế
và hiệu quả khi triển khai thực hiện. Trong cấp phép hoạt động khoáng sản cần lựa
chọn các tổ chức, đơn vị có kinh nghiệm sử dụng công nghệ khai thác, chế biến
khoáng sản hiện đại, thu hồi tối đa khoáng sản và thân thiện với môi trường;
- Tham mưu cơ chế, chính sách cụ thể để điều tiết
khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản cho địa phương nơi có khoáng sản được
khai thác đầu tư phát triển kinh tế- xã hội.
4. Về công tác quản lý tài nguyên nước
- Đẩy mạnh công tác điều tra đánh giá tài nguyên nước,
xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, xác định các vùng có nguy cơ thiếu nước, thực
hiện quy hoạch chi tiết từng vùng và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của UBND tỉnh về tài nguyên nước; nâng cao trình độ chuyên môn
năng lực cho các cán bộ để giải quyết các vấn đề thực tiễn; xây dựng và thực hiện
chương trình tăng cường trang thiết bị và công cụ phục vụ công tác quản lý tài
nguyên nước;
- Tăng cường các biện pháp quản lý, chống thất
thoát, lãng phí tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả khai thác nước của các công
trình khai thác, sử dụng nước đặc biệt là các công trình thủy lợi và cấp nước tập
trung;
- Thực hiện công tác quản lý lưu vực sông nội tỉnh
và lưu vực sông liên tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước,
giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước trên các sông suối chính, các hồ thủy
điện, thủy lợi và các khu công nghiệp tập trung,… nhằm phát hiện sớm các vi phạm
trong khai thác tài nguyên nước đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt nguồn
nước.
5. Về công tác bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
a) Về công tác bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường đến từng địa bàn dân cư, khối phố, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng ở tỉnh và các địa phương, hình thành và tăng cường năng lực tổ
chức tuyên truyền trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể các cấp, tăng cường công
tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; coi đây là việc làm
thường xuyên của các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương, cơ sở, Hội, Đoàn
thể các cấp trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đưa nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục ở các bậc học. Tăng
cường quản lý thực hiện các chương trình, bản tin đã có như: Chuyên mục phát
thanh truyền hình Tài nguyên và Môi trường; Bản tin Tài nguyên và Môi trường;
Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường,...;
- Xây dựng các chương trình giáo dục và truyền
thông môi trường cho cộng đồng trên cơ sở thường xuyên và lâu dài. Triển khai
thực hiện đề án hệ thống thông tin nhằm cung cấp, phổ biến thông tin về môi trường
cho các tổ chức và nhân dân;
- Thực hiện quan trắc và đánh giá diễn biến chất lượng
môi trường hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng để dự báo, cảnh
báo các vấn đề môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu;
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng
thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên,
ít chất thải và cacbon thấp;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến hướng
đến năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tái chế chất thải để hạn chế đến mức
thấp nhất việc gây ô nhiễm môi trường;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ
việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bảo vệ môi trường theo đúng quy định
của pháp luật.
b) Về đa dạng sinh học
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ: Trong thời gian
đến, kiến nghị với Trung ương kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác quản
lý đa dạng sinh học tập trung về một đầu mối là ngành Tài nguyên và Môi trường
cho phù hợp với các văn bản Luật và dưới Luật hiện hành. Tăng cường năng lực
cho cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học trong tỉnh;
áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền
vững tài nguyên sinh vật;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và
nâng cao nhận thức của người dân, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm
của cơ quan quản lý và cộng đồng trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học;
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tăng
cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học. Đẩy mạnh việc thực hiện
lồng ghép các nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách;
- Tăng cường nguồn lực tài chính và đa dạng hoá các
nguồn vốn đầu tư cho đa dạng sinh học; quan tâm hợp tác quốc tế về đa dạng sinh
học.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối, điều phối chung các hoạt động
trong việc thực hiện các dự án, đề án chương trình liên quan đến biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch
hành động của UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành
và địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu, các chương trình, dự án về lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
này và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức nghiên cứu, áp
dụng công cụ ưu tiên thích ứng với biến đổi khí hậu và lồng ghép các ưu tiên
trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh theo khung hướng
dẫn tại Quyết định số 1485/QĐ- BKHĐT ngày 17/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa
phương xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến việc xây dựng
các chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gắn
với công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn
tài trợ, bao gồm cả điều phối các nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho các
chương trình và dự án liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi
trường.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nội
dung nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình số 24-CTr/TU
của Tỉnh uỷ Quảng Nam và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh Quảng Nam;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa
phương và các Hội, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Kế hoạch
này và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh uỷ,
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Định kỳ hằng năm, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này
về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15/12 để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với thực tế
và tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả và đề xuất biện pháp thực hiện cho Tỉnh ủy
theo dõi, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động.
5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
6. Các tổ chức xã hội và doanh nghiệp
Khuyến khích các tổ chức chính trị- xã hội, xã hội-
nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp
tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia vào các hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường. Xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động của các tổ chức và doanh nghiệp mình để chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường./.