ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
246/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 26 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Kết luận số
357-KL/TU ngày 13/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Chương
trình Mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025.
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 548/TTr-SNN ngày 19/4/2022
về Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2022 - 2025;
UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP) trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022 - 2025, với các nội dung sau:
1. Mục
tiêu tổng quát
Phát triển sản phẩm
OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế từng khu vực trên địa bàn với việc hình
thành các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác
xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản xuất các sản phẩm và dịch vụ có lợi thế, có
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần nâng cao
thu nhập của người dân, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ môi
trường, phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
-
Giai đoạn 2022 - 2025, phấn đấu công nhận
được ít nhất 200 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên, ít nhất có 2 sản
phẩm OCOP đạt 5 sao (mỗi huyện, thành phố có ít nhất 25 sản phẩm OCOP được công nhận).
-
Ưu tiên phát triển các HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa, phấn
đấu ít nhất có 20% chủ thể OCOP là HTX và 30% chủ thể là các
doanh nghiệp.
-
Có ít nhất 30% làng nghề trên địa bàn tỉnh có sản phẩm
OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển các làng nghề.
-
Có ít nhất 40% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện
đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi; sàn giao dịch thương mại điện tử;…).
- Xây dựng 03 mô hình
thí điểm sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng gắn với hình thành phát triển chuỗi
sản phẩm OCOP:
+ Mô hình sản
phẩm OCOP về dịch vụ du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát triển văn hóa phi
vật thể tại khu
Viêm Xá, phường
Hòa Long,
thành phố Bắc Ninh.
+ Mô hình sản phẩm
OCOP về du lịch trải nghiệm thực tế nghề gốm Phù Lãng, xã Phù Lãng, huyện Quế
Võ.
+ Mô hình sản phẩm
OCOP về du lịch trải nghiệm thực tế nghề làm tranh Đông Hồ, xã Song Hồ, huyện
Thuận Thành.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức bộ
máy quản lý điều hành Chương trình OCOP
Tiếp tục duy trì bộ
máy chỉ đạo Chương trình OCOP các cấp ở giai đoạn 2018 - 2021; thường xuyên rà
soát, kiện toàn, phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp
việc Ban chỉ đạo, Hội đồng, Tổ giúp việc đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP các cấp.
2. Công tác
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về Chương trình OCOP
a) Thông tin tuyên
truyền
Tiếp tục
đẩy mạnh và
đa dạng hóa công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức thường xuyên, liên tục thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm; các hoạt động tôn vinh điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương
trình; xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, các Báo Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh…để cán bộ, người dân và chủ thể sản xuất hiểu rõ nội dung, ý nghĩa, lợi
ích khi tham gia Chương trình OCOP.
b) Đào tạo, tập huấn
- Tổ chức các lớp đào
tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng là
cán bộ quản lý Chương trình OCOP các cấp, chủ thể sản xuất về các kiến thức
trong vận hành chu trình OCOP thường niên; hình thành chuỗi liên kết trong sản
xuất; các hình thức tổ chức sản xuất; kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về
sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ…
- Tổ chức các đoàn công tác của Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban
chỉ đạo, cán bộ OCOP cấp tỉnh, huyện, các cơ sở sản xuất đi học tập, trao đổi
kinh nghiệm tại các tỉnh thành phố điển hình trong thực hiện Chương trình OCOP.
3. Xây dựng
và phát triển vùng nguyên liệu sản phẩm OCOP
Trên cơ sở các quy hoạch chung tỉnh Bắc Ninh,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và các huyện giai đoạn 2021-2025
được phê duyệt ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tăng cường liên kết vùng,
mở rộng diện tích nguyên liệu sản xuất sản phẩm OCOP (như: vùng trồng Khoai tây
Quế võ, vùng trồng Cà rốt Gia Bình, Lương Tài, vùng trồng chuối Hán Quảng, Cảnh
Hưng, vùng trồng cây dược liệu tại Gia Bình, Lương Tài …) đặc trưng của tỉnh
theo hướng sản xuất an toàn, hữu cơ… từ đó mời gọi, thu hút các doanh nghiệp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm OCOP hình thành các chuỗi giá trị.
4. Phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất
- Tập trung hướng dẫn,
hỗ trợ chuyển đổi loại hình hoạt động của các cơ sở sản xuất sản phẩm OCOP từ
cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác sang thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Tổ chức, tư vấn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế có sản phẩm
tham gia Chương trình OCOP về đầu tư máy móc, trang thiết bị tiên tiến hiện đại
phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản, sản phẩm OCOP; thiết kế bao bì nhãn mác sản
phẩm, đăng ký nhãn hiệu, xây dựng phương án kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn.
- Hướng dẫn hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình OCOP
đẩy mạnh việc liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức hợp
tác trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ gắn với phát triển thị trường, nâng cao
giá trị.
5. Chuẩn hóa
sản phẩm theo chu trình OCOP thường niên
- Tiếp tục thực hiện
quy trình chuẩn hóa sản phẩm theo chu trình OCOP thường niên tại Quyết định số
2132/QĐ-UBND ngày 16/11/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Chương trình
mỗi xã phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020, định
hướng đến năm 2030.
- Việc lựa chọn các sản
phẩm tham gia Chương trình OCOP phải đảm bảo phù hợp lợi thế về điều kiện sản
xuất và yêu cầu thị trường, trong đó ưu tiên lựa chọn: Các đặc sản,
sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về vùng nguyên liệu, điều kiện sản xuất,
giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống,
dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh; các sản phẩm mới được hình thành dựa
trên ứng dụng khoa học công nghệ có chất lượng nổi trội, đặc sắc; các sản phẩm
được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và có sự
tham gia của cộng đồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh
tế cao, thân thiện với môi trường.
- Hỗ trợ chủ thể lập và triển khai phương án sản xuất kinh
doanh để phát triển sản phẩm hàng hóa theo chuỗi giá trị với các nội dung
như: Tổ chức sản xuất (thành lập mới hoặc tái cơ cấu); huy động nguồn lực
thực hiện (kỹ năng, kiến thức, đối tác, thị trường, vốn…); xây dựng cơ sở hạ
tầng nhà xưởng, máy móc, thiết bị chế biến sản phẩm, hệ thống
quản lý chất lượng; thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký sở hữu trí tuệ; hoàn thiện quy
trình công nghệ; xúc tiến thương mại, phân phối sản phẩm…
- Tổ chức đánh giá phân hạng các cấp các cấp đối với sản phẩm
tham gia Chương trình OCOP, nâng hạng sao đối với sản phẩm đã được công nhận ở
các kỳ đánh giá phân hạng những năm trước; quy trình đánh giá: Hội đồng đánh
giá cấp huyện tổ chức đánh giá và chuyển hồ sơ sản phẩm có số điểm tương ứng đạt
từ hạng 3 sao (50-69 điểm) trở trên để tham gia đánh giá, phân hạng cấp tỉnh; hội
đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh tổ chức đánh giá, chứng nhận sản phẩm
đạt từ hạng 3 đến 4 sao (70-89 điểm) và chuyển hồ sơ sản phẩm đề nghị hội đồng
Trung ương đánh giá với sản phẩm đạt hạng 5 sao (90-100 điểm). Hội đồng Trung
ương tổ chức đánh giá, chứng nhận sản phẩm OCOP đạt hạng 5 sao.
6. Hoạt động xúc tiến thương mại
Xây dựng và hình
thành các chương trình xúc tiến thương mại, hoạt động quảng bá sản phẩm OCOP của
tỉnh gắn với các chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia thường niên; có kế
hoạch tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại bài bản nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến thương mại góp phần thúc đẩy quảng bá thương hiệu, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm OCOP của tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại,
kết nối tiêu thụ sản phẩm OCOP, tập trung vào các dịp lễ hội của tỉnh, của
Quốc gia; phối hợp xúc tiến các sản phẩm OCOP vào các trung tâm, siêu thị lớn
trên địa bàn;
tổ chức lựa chọn sản phẩm tiêu biểu tham gia hội chợ thương mại trong và ngoài
tỉnh;
Thúc đẩy
phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua việc sử dụng các sàn
thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác
trực tiếp (livestream)…
7. Xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ
Nghiên cứu, xây dựng,
ban hành các nội dung, định mức hỗ trợ Chương trình OCOP các nội dung về: tư vấn
phát triển sản phẩm, hướng dẫn, xây dựng hồ sơ đánh giá, phân hạng sản phẩm; hỗ
trợ máy móc trang thiết bị trong hoạt động sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm
OCOP; thiết kế, bao bì nhãn mác; sở hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc; phân tích
chỉ tiêu chất lượng sản phẩm; xúc tiến thương mại; xây dựng Website; thưởng cho
các sản phẩm được công nhận…để hỗ trợ, động viên, khích lệ các cơ sở sản xuất
tham gia Chương trình OCOP.
Tiếp tục triển khai
có hiệu quả hệ thống cơ chế, chính sách của Trung ương ban hành như: Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp
Chính phủ giao tại Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 về giải pháp khuyến
khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững;
Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp...
8. Ứng dụng
khoa học công nghệ nâng cao giá trị và phát triển bền vững sản phẩm OCOP
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ vào trong quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm
OCOP góp phần nâng cao chất lượng, hình thức của sản phẩm, nâng cao năng lực sản
xuất của cơ sở đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường bằng việc áp dụng các
tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm,
như: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP), tiêu chuẩn hệ thống phân tích mối
nguy và kiểm soát giới hạn (HACCP), quy trình quản lý chất lượng (ISO),…
Chú trọng trong công
tác xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực, đặc trưng,
tiêu biểu, sản phẩm của các làng nghề, làng nghề truyền thống, sản phẩm OCOP của
tỉnh; đưa thông tin về sản phẩm OCOP tích hợp vào trong hệ thống truy xuất nguồn
gốc nông, lâm, thủy sản, thực phẩm tỉnh Bắc Ninh
(http:://check.bacninh.gov.vn); cấp tem điện tử thông minh để truy xuất nguồn gốc
sản phẩm bằng ứng dụng trên điện thoại smart phone.
9. Ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong thông tin tuyên truyền về Chương trình
OCOP; xây
dựng phần
mềm quản lý thực hiện chương trình OCOP có các tính năng về quản lý dữ liệu
sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, quy trình
chấm điểm, phân hạng sản phẩm, kết nối tiêu thụ sản phẩm OCOP với các sàn
thương mại điện tử, tiếp nhận phản hồi sản phẩm OCOP từ khách hàng tới chủ thể
và cơ quan quản lý Chương trình OCOP cấp tỉnh.
10.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
Thường xuyên kiểm
tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình OCOP ở các địa
phương; kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất
sản phẩm OCOP về quy trình sản xuất sản phẩm, tuân thủ tiêu chuẩn an toàn, chất
lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng biểu trưng, logo OCOP...; xử lý, thu
hồi giấy chứng nhận sản phẩm OCOP đối với các cơ sở sản xuất không thực hiện
đúng các nội dung mà Chương trình đề ra.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tổng số kinh phí thực
hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn Một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2022 -
2025: 40 tỷ đồng. Trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình OCOP (đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, xúc tiến thương mại,
hỗ trợ chủ thể chuẩn hóa sản phẩm, thưởng các sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên):
25 tỷ đồng.
- Xây dựng mô hình sản phẩm
OCOP về dịch vụ du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát triển văn hóa phi vật
thể tại khu
Viêm Xá, phường
Hòa Long,
thành phố Bắc Ninh; Mô hình sản phẩm OCOP về du lịch trải nghiệm thực tế nghề gốm
Phù Lãng, xã Phù Lãng, huyện Quế Võ; Mô hình sản phẩm OCOP về du lịch trải nghiệm
thực tế nghề tranh Đông Hồ, xã Song Hồ, huyện Thuận Thành: 15 tỷ đồng.
Nguồn vốn: Ngân sách
nhà nước (vốn đầu tư công, chi thường xuyên) hỗ trợ kinh phí theo quy định về
phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn vốn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan tích cực triển khai Kế hoạch Chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2022 - 2025.
-
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, nội
dung kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì
phối hợp với các Sở, ban, ngành kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở
các địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất trong quá trình hình
thành và phát triển sản phẩm OCOP.
-
Chủ trì phối hợp với các địa phương khảo sát, lựa chọn các ý tưởng sản phẩm
đủ điều kiện tham gia trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì tham mưu
UBND tỉnh tổ chức đánh giá, phân hạng và công bố sản phẩm OCOP cấp
tỉnh, lập hồ sơ đề nghị phân hạng sản phẩm
cấp quốc gia.
-
Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ cho chủ thể trong thực
hiện công việc chuẩn hóa sản phẩm OCOP; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương xây dựng mô hình thí điểm sản phẩm OCOP về dịch vụ du lịch cộng đồng và
điểm du lịch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định kế hoạch và nhu cầu
vốn hằng năm để thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh theo nội dung đề
xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
- Hỗ
trợ thành lập các tổ chức kinh tế trong chương trình OCOP chuyển đổi hình thức
tổ chức sản xuất từ hộ gia đình, tổ hợp tác sang thành lập hợp tác xã, doanh
nghiệp.
3. Sở Tài chính
Căn
cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt
động của kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật ngân sách nhà nước và các quy
định hiện hành.
4. Sở Công thương
-
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công, các sản phẩm
Chương trình OCOP của tỉnh nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm,
tìm kiếm khách hàng liên kết sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
-
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát các hoạt động
kinh doanh sản phẩm OCOP trên thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất
đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ; hướng dẫn đăng ký mã số mã vạch, truy xuất
nguồn gốc, ghi nhãn hàng hóa; hỗ trợ các chủ thể sản xuất đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ trong phát triển sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ chủ thể sản xuất
Chương trình OCOP thực hiện trình tự, thủ tục về đất đai, môi trường, tài
nguyên nước trong sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP.
7. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh
tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu hình thành, phát triển các sản phẩm OCOP về dịch
vụ du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh, lợi thế về truyền thống văn
hóa, lịch sử của tỉnh.
8. Sở Y tế
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh
tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu hình thành, phát triển các sản phẩm OCOP về dược
liệu.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ
đạo, hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo
chí, truyền hình đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về Chương trình OCOP của tỉnh. Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm
OCOP lên giới thiệu và bán trên các sàn thương mại điện tử.
10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ
trì phối hợp các địa phương chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh tham gia đào tạo các ngành nghề cho lao động của các cơ sở sản xuất tham
gia Chương trình OCOP. Nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo nghề cho
lao động gắn với Chương trình OCOP.
11. Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh
Chủ
trì phối hợp các địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ
sơ an toàn thực phẩm, thủ tục công bố, tự công bố chất lượng sản phẩm đảm bảo
theo quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Ninh
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên đề về Chương
trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân điển
hình, các mô hình hay cách làm sáng tạo trong hoạt động sản xuất sản phẩm OCOP.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể
Tăng
cường tuyên truyền về Chương trình OCOP, vận động đoàn viên, hội viên tích cực
tham gia thực hiện đề án, dự án, các
hoạt động có liên quan đến phát triển, tiêu thụ, quảng bá các
sản phẩm OCOP; thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội trong triển khai,
thực hiện Kế hoạch này.
14. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
-
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP của tỉnh, chủ động xây dựng kế
hoạch thực hiện theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, hoàn thành chỉ tiêu được
giao trong đó tiếp tục ưu tiên phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực và các sản
phẩm đặc trưng có lợi thế theo chuỗi giá trị, thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch
nông thôn.
-
Tiếp tục duy trì, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, điều hành Chương
trình OCOP.
-
Nâng cao vai trò chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện trong
thực hiện Chương trình OCOP; hướng dẫn chủ thể hình thành ý tưởng, đăng ký sản
phẩm, triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm cấp huyện.
-
Chủ động bố trí nguồn lực, lồng ghép các chương trình dự án để triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn. Nghiên cứu ban hành cơ chế chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình
OCOP.
-
Tăng cường tuyên truyền, vận động, khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân
và tập thể tham gia Chương trình OCOP. Thường xuyên kiểm tra, giám sát trên địa
bàn để xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và tháo
gỡ, hỗ trợ các cơ sở sản xuất tham gia Chương trình OCOP thực
hiện theo đúng mục tiêu đề ra.
- Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Ban chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và PTNT) để xử lý, chỉ đạo kịp thời.
-
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
+
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến về nội dung, ý nghĩa, lợi ích
của Chương trình OCOP để nâng cao nhận thức của người dân
trên địa bàn từ đó khích lệ người dân tích cực tham gia Chương trình.
+ Hướng dẫn
chủ thể sản xuất đăng ký sản phẩm, xây dựng phương án sản xuất,
kinh doanh, xác nhận các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ sử dụng lao động
địa phương, nguồn nguyên liệu. Tổng hợp danh sách sản phẩm
đăng ký tham gia gửi về cơ quan thường trực Chương trình OCOP cấp huyện.
Trên đây
là Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2022 - 2025. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn,vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|