ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2442/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 28
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Chương
trình) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình; kịp thời phát hiện
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở
các đơn vị, địa phương; qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức
thực hiện và theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã đề xuất cấp có thẩm quyền xử
lý.
- Xác định mức độ đạt được theo
mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy
định của nhà nước tại một thời điểm nhất định.
2. Yêu cầu: Việc cụ thể
hóa và triển khai thực hiện phải bám sát các nội dung tại Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH, các quy định pháp luật liên quan, phù hợp với đặc điểm,
tình hình của từng đơn vị, địa phương; đồng thời, phân công rõ trách nhiệm cho
tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Công tác
kiểm tra, giám sát
a) Nội dung kiểm tra,
giám sát:
- Việc xây dựng hệ thống văn bản
quản lý, tổ chức, hướng dẫn thực hiện Chương trình; lập kế hoạch thực hiện
giai đoạn 5 năm, hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai Chương
trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý Chương trình, dự án thành phần.
- Tình hình thực hiện Chương
trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực
hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.
- Tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương
trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện
các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc Chương trình, dự án thành phần (giải
ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản nếu có).
- Năng lực tổ chức thực hiện,
việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử
lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của các
đơn vị, địa phương.
- Việc chấp hành chế độ giám
sát, đánh giá Chương trình của các đơn vị, địa phương.
- Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
b) Phương pháp kiểm tra,
giám sát:
- Thu thập các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của địa phương về thực hiện Chương trình; báo cáo giám sát, đánh giá
và các tài liệu liên quan.
- Khảo sát, kiểm tra, giám sát
thực địa.
- Tham vấn cán bộ xã, thôn: Cấp
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, thành viên Ban quản lý các chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã (Ban quản lý cấp xã), trưởng thôn.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng
để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
c) Các bước kiểm tra,
giám sát:
(1) Cấp tỉnh
- Thông báo cho Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện, các đơn vị có liên quan về kế hoạch
kiểm tra, giám sát.
- Thu thập các thông tin về chỉ
đạo, tổ chức, thực hiện Chương trình.
- Chọn ngẫu nhiên xã, thôn, đơn
vị để kiểm tra, giám sát thực tế.
- Tiến hành các nội dung kiểm
tra, giám sát theo Kế hoạch.
(2) Cấp huyện
- Thông báo với Ban quản lý cấp
xã, các đơn vị có liên quan về kế hoạch kiểm tra, giám sát.
- Chọn ngẫu nhiên thôn, đơn vị
để tiến hành kiểm tra, giám sát.
- Thu thập các tài liệu liên
quan.
- Tiến hành kiểm tra ở thôn và
tham vấn trực tiếp với đối tượng hưởng lợi Chương trình.
(c) Cấp xã
- Ban quản lý cấp xã báo cáo
tình hình thực hiện Chương trình giảm nghèo.
- Thu thập các tài liệu liên
quan.
- Tham vấn các đối tượng hưởng
lợi về mức độ tiếp cận, thụ hưởng Chương trình.
d) Trách nhiệm của các cấp:
(1) Cấp tỉnh: Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Trước ngày 30/4 hằng năm,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, giám sát đối với cấp huyện, các đơn vị trực tiếp triển khai dự án, tiểu dự
án thuộc Chương trình; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện
công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Tổng hợp chung kết quả kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, cơ quan trung
ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình; đồng thời
tổng hợp, cập nhật báo cáo trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của đơn vị được kiểm tra, giám
sát.
(2) Cấp huyện: Giao Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cấp xã, các đơn vị trực tiếp triển khai dự
án, tiểu dự án thuộc Chương trình tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát theo kế hoạch.
- Tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả kiểm tra, giám sát.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của đơn vị được kiểm tra.
(3) Cấp xã: Ban quản lý cấp xã
là cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát, phân công trách nhiệm cụ thể theo dõi
cho các thành viên Ban quản lý cấp xã.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát theo kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội về kết quả kiểm tra, giám sát.
e) Thời gian kiểm tra,
giám sát:
(1) Cấp tỉnh
- Mỗi năm tổ chức từ 01 đến 02
đợt; mỗi đợt kiểm tra, giám sát thực tế từ 03
- 05 huyện, thành phố. Thực hiện
hàng năm: Đợt 1 vào tháng 5 - 6; đợt 2 vào tháng 10 - 11.
- Thời gian giám sát: Không quá
02 ngày/huyện.
(2) Cấp huyện:
- Mỗi năm tổ chức từ 01 đến 02
đợt; mỗi đợt kiểm tra, giám sát thực tế từ 03 - 05 xã, phường, thị trấn. Thực
hiện hàng năm: Đợt 1 vào tháng 4 - 5; đợt 2 vào tháng 9 - 10.
- Thời gian giám sát: Không quá
01 ngày/xã, phường, thị trấn. (3) Cấp xã:
- Mỗi năm tổ chức từ 01 đến 02
đợt; mỗi đợt kiểm tra, giám sát thực tế từ 03 - 05 thôn. Thực hiện hàng năm: Đợt
1 vào tháng 3 - 4; đợt 2 vào tháng 8 - 9.
- Thời gian giám sát: Không quá
01 buổi/thôn.
f) Chế độ, biểu mẫu, hình
thức báo cáo kiểm tra, giám sát:
- Trong thời gian 15 ngày làm
việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra, giám sát, các đơn vị, địa phương gửi báo
cáo về c ơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cơ quan
cấp trên
- Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giám sát
(trước ngày 01 tháng 6 đối với báo cáo kiểm tra, giám sát 6 tháng và trước
ngày 01 tháng 12 đối với báo cáo kiểm tra, giám sát hằng năm) gửi các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
Chương trình.
(Mẫu Báo cáo kiểm tra, giám
sát Chương trình 6 tháng, hằng năm thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH; hình thức báo cáo: Bằng bản giấy hoặc
bản điện tử).
2. Công tác
đánh giá
a) Nội dung đánh giá:
(1) Nội dung đánh giá hằng năm
- Công tác quản lý Chương trình
trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt
động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình; công
tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ đạt được kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có
thẩm quyền giao.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh
và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực
hiện năm tiếp theo.
(2) Nội dung đánh giá giữa kỳ
- Công tác quản lý Chương
trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện Chương
trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương
trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương
trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
- Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện
Chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất
điều chỉnh Chương trình (nếu có).
(3) Nội dung đánh giá kết thúc
giai đoạn
- Công tác quản lý Chương
trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện;
công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền
thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình; công tác chấp
hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Đánh giá kết quả huy động,
phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình so với mục tiêu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đánh giá tác động và hiệu quả
đầu tư của Chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của
Chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
- Bài học rút ra sau quá trình
thực hiện Chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt
được của Chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã
hội, môi trường (nếu có).
(4) Nội dung đánh giá đột xuất
- Nội dung đánh giá đột xuất thực
hiện theo quy định đối với nội dung đánh giá hằng năm tại điểm a, mục 2 phần II
của Kế hoạch này hoặc theo yêu cầu của các Bộ, ngành trung ương (nếu có).
- Xác định những phát sinh
ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến
việc thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
b) Các bước đánh giá:
(1) Thu thập thông tin, báo
cáo ở cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức văn hóa - xã hội cấp xã làm
công tác giảm nghèo giúp việc Ban quản lý cấp xã triển khai, thực hiện:
- Định kỳ thu thập thông tin,
số liệu theo quy định tại các Biểu từ 01 đến 15 kèm theo Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH (đối với các biểu từ Biểu số 04 đến 15 chỉ định kỳ thu thập
ở các xã được thụ hưởng các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương
trình do cấp xã trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc thực hiện).
- Xây dựng Báo cáo đánh giá đầu
kỳ, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi về Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội) và các phòng, ban trực tiếp quản lý.
- Cập nhật thông tin trên Hệ
thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
(2) Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo ở cấp huyện:
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
thu thập thông tin theo các Biểu số 06, 07, 11, 12, 14, 15 (về các dự án,
tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp huyện trực tiếp thực hiện) kèm theo
Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân
công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng năm,
giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi về Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và
sở, ngành trực tiếp quản lý.
- Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp chung thông tin, số liệu theo quy định tại các Biểu từ 01 đến
15 kèm theo Thông tư số 10/2022/TT- BLĐTBXH; xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ,
hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi Ủy ban nhân dân huyện, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và thực
hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình. Cập nhật
thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
theo quy định.
(4) Tổng hợp, báo cáo ở cấp
tỉnh
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
thu thập thông tin theo quy định tại các Biểu số: 06, 07, 11, 12, 14, 15 (về
các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp tỉnh trực tiếp thực hiện).
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân
công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng năm,
giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và Bộ, ngành trực tiếp quản lý.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp chung thông tin, số liệu theo quy định tại các Biểu từ 01 đến
15 kèm theo Thông tư số 10/2022/TT- BLĐTBXH; xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ,
hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định. Cập nhật thông tin trên
Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
c) Chế độ báo cáo đánh
giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm , đột xuất:
- Trước ngày 15 tháng 11 hằng
năm, các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá hằng
năm (riêng năm 2022 báo cáo đánh giá đầu kỳ) gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng Báo cáo theo quy định.
- Trước ngày 15 tháng 8 năm
2023, các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ
(giai đoạn 2021-2023) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
xây dựng Báo cáo theo quy định.
- Trước ngày 15 tháng 8 năm
2025, các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá kết
thúc (giai đoạn 2021-2025) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
xây dựng Báo cáo theo quy định.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương
trình (nếu có).
(Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng
năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH; hình thức báo cáo: Bằng bản giấy hoặc bản điện tử).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp (ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương ) thực hiện Dự án 7 (Nâng cao năng
lực và giám sát đánh giá Chương trình ) thuộc Chương trình được cấp có thẩm
quyền giao theo phân cấp và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các
địa phương, đơn vị triển khai thực hiện theo quy định. Kịp thời báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc (nếu
có).
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị
chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần
thuộc Chương trình
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã triển khai kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện dự
án, tiểu dự án, nội dung thành phần do sở, ban, ngành chủ trì, quản lý, tham
gia thực hiện theo Kế hoạch.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các chế độ Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện đối với các dự án, tiểu
dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do sở, ban, ngành, đơn vị chủ
trì, quản lý, tham gia thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý
và báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
và báo cáo theo đúng quy định tại Kế hoạch này.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức
giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách thuộc Chương trình trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh (p/h);
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Y tế; Xây dựng; Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư; Tài
chính;
- Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP phụ trách;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.NTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|