Kế hoạch 139/KH-UBND 2023 thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 139/KH-UBND
Ngày ban hành 03/03/2023
Ngày có hiệu lực 03/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 139/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 03 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Công văn số 7984/UBND-VXNV ngày 28/11/2022 về điều chỉnh một số chỉ tiêu Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023;

Căn cứ Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống.

2. Yêu cầu

- Giảm nghèo bền vững, thực chất, không chạy theo thành tích; tập trung nguồn lực hỗ trợ cho các hộ đăng ký thoát nghèo và các hộ có khả năng thoát nghèo bền vững; công khai, minh bạch các nguồn lực hỗ trợ.

- Các ngành, các cấp tập trung xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch giảm nghèo, phấn đấu thực hiện hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu cụ thể

Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2%-2,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ 4%-5% trở lên.

Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm.

2. Kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được năm 2023

a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2023 còn 22,31%, số hộ nghèo đến cuối năm 2023 còn 18.311 hộ (giảm 1.970 hộ), chi tiết theo biểu đính kèm.

- Hoàn thành các công trình phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện nghèo theo kế hoạch đầu tư.

- Triển khai tối thiểu 02 dự án giảm nghèo liên kết theo chuỗi giá trị.

- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.

- Phấn đấu hỗ trợ mỗi hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có khả năng năng lao động có việc làm bền vững.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng tập huấn kiến thức cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.

b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

- Chiều thiếu hụt về việc làm:

+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.

[...]