Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành

Số hiệu 127/KH-UBND
Ngày ban hành 21/09/2022
Ngày có hiệu lực 21/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Phan Thanh Duy
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 127/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 21 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TU NGÀY 21/7/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 21/7/2022 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bn vững đến năm 2025 (gọi tt là Nghị quyết s 13).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 21/7/2022 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung Nghị quyết số 13-NQ/TU, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; động viên, tạo điều kiện cho hộ nghèo phát huy nội lực, ý chí tự lực, tự cường, vươn lên thoát nghèo bền vững, xây dựng cuộc sng ngày càng ấm no, hạnh phúc.

- Xác định rõ trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong thực hiện nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2025.

2. Yêu cầu:

- Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Xác định công tác giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt là trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, giảm dần khoảng thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn. Hạn chế thấp nhất tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu. Quan tâm đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sinh kế và tiếp cận, thụ hưng các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh, thông tin và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các địa phương còn gặp nhiều khó khăn; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

2. Chỉ tiêu:

a) Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 1% (năm 2022 giảm 1,5%, năm 2023 giảm 2%, năm 2024 giảm 1%). Trong đó, khu vực nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2%; khu vực thành thị (gồm các phường, thị trấn) giảm còn dưới 1% hộ nghèo (trừ hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội); tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm 1%; không có hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.

b) Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ cận nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 2% (năm 2022 giảm 1,54%, năm 2023 đến năm 2025 giảm 1%).

c) Đảm bảo nguồn vốn cho vay 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi, đủ năng lực lao động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn, định hướng nghề nghiệp và được giới thiệu việc làm để có thu nhập ổn định.

d) Tập trung thực hiện nâng cao các chỉ số thiết hụt cơ bản ở mức cao của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phấn đấu đến cuối năm 2025 như:

* Các chỉ số thiếu hụt của hộ nghèo:

- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 8.936 hộ nghèo, chiếm 77,72%).

- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện nay thiếu hụt việc làm 5.758 hộ chiếm 50,08%).

- Nhà ở: Giảm còn dưới 15% (hiện nay thiếu hụt về chất lượng nhà ở có 5.363 hộ, chiếm 46,65%).

- Sử dụng dịch vụ viễn thông: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông có 6.518 hộ, chiếm 56,69 %)

- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt nhà tiêu hợp vệ sinh có 6.059 hộ, chiếm 52,70%).

* Các chỉ số thiếu hụt của hộ cận nghèo:

- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 10.578 hộ, chiếm 71,69%).

- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện nay thiếu hụt việc làm có 5.043 hộ chiếm 34,18%).

[...]