ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 28 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ MÃ SỐ VÙNG TRỒNG ĐỐI VỚI NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm
2013;
Căn cứ Luật Trồng trọt năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số
1838/CT-BNN-BVTV ngày 28/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường công tác quản lý mã số vùng trồng và cơ
sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu;
Căn cứ Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT, ngày 19/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành tài liệu hướng dẫn tạm thời về cấp, quản lý mã
số vùng trồng;
Căn cứ Văn bản số 1776/BNN-BVTV ngày
23/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cấp và quản
lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày
07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Ban hành quy định hỗ trợ về phát triển
nông nghiệp, Chương trình OCOP và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1060/TTr-SNN ngày 10/7/2023.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thiết lập và quản lý mã số vùng trồng đối với nông sản chủ lực
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023 - 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo động lực phát triển các vùng trồng cây chủ lực
của tỉnh, nhất là tại các địa phương xây dựng nông thôn mới nâng cao, đáp ứng
nhu cầu sản phẩm nông sản chất lượng cao phục vụ tiêu thụ nội địa, hướng tới mục
tiêu xuất khẩu.
- Thiết lập mã số vùng trồng góp phần đẩy mạnh chuyển
đổi số trong lĩnh vực trồng trọt phục vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát chất lượng nông sản, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, tiêu thụ nông sản trong việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn trong nước
và quốc tế về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao giá trị
gia tăng cho nông sản.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Phấn đấu cấp ít nhất 21 mã số cho các vùng trồng
nông sản chủ lực (lúa, rau màu, cây ăn quả an toàn,...) đủ điều kiện, đặc biệt
là tại các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI
1. Triển khai tuyên truyền nâng
cao nhận thức về mã số vùng trồng đối với nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh
1.1. Xây dựng, phát hành tờ rơi tuyên truyền,
hướng dẫn cấp mã số cho vùng trồng cây chủ lực
- Nội dung: Hướng dẫn xây dựng và thiết lập mã số
vùng trồng (trên cơ sở Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT ngày 19/8/2022 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành Tài liệu hướng dẫn tạm thời Cấp, quản lý mã số vùng trồng
nội tiêu lĩnh vực trồng trọt và các tài liệu tập huấn hướng dẫn cấp mã số vùng
trồng phục vụ xuất khẩu của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Cơ quan biên soạn: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Số lượng: 20.000 tờ rơi, cấp phát cho các vùng sản
xuất nông sản chủ lực.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
1.2. Triển khai
công tác tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn thiết lập, quản lý mã số vùng trồng
Nội dung: Tuyên truyền chủ trương, chính sách của
nhà nước, khuyến khích xây dựng và phát triển các vùng nông sản tập trung phù hợp
với tiềm năng lợi thế của từng địa phương.
Hướng dẫn quy trình thiết lập, cấp, quản lý, kiểm
tra, giám sát các mã số vùng trồng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu lĩnh vực trồng
trọt. Các quy định về vùng trồng theo Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT ngày
19/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Tài liệu hướng dẫn cấp mã số xuất
khẩu.
1.2.1. Tập huấn cho cán bộ quản lý nông nghiệp của
tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố
- Đối tượng: Các cán bộ, quản lý ngành nông nghiệp
của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
- Tổng số: 01 lớp (02 ngày/ lớp).
- Địa điểm tập huấn: Tại Thành phố Bắc Ninh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì; các cơ quan có liên quan phối hợp.
1.2.2. Tập huấn cho các tổ chức, cá nhân tại các
vùng sản xuất nông sản tập trung
- Đối tượng: Nông dân tại các vùng sản xuất cây trồng
chủ lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp mã số vùng
trồng.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025
- Địa điểm tập huấn: 08 huyện, thị xã, thành phố.
- Tổng số: Dự kiến 16 lớp (1 lớp/huyện, thị xã,
thành phố/năm x 8 huyện, thị xã, thành phố x 2 năm). Số lượng: khoảng 80 người/lớp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp.
2. Công tác thiết lập, quản lý,
giám sát mã số vùng trồng cho vùng sản xuất tập trung trên cây trồng chủ lực
trên địa bàn tỉnh
2.1. Thiết lập, quản lý mã số vùng trồng cho
nông sản chủ lực phục vụ nội tiêu
2.1.1. Cấp mã số vùng trồng phục vụ nội tiêu
- Rà soát, thống kê các vùng sản xuất tập trung; ưu
tiên cấp mã số vùng trồng đủ điều kiện như: Các vùng sản xuất đã được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT, ngày
30/12/2022; các vùng sản xuất đã được chứng nhận một trong các tiêu chuẩn thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) trong trồng trọt (VietGAP, GlobalGAP, AsiaGAP,
AseanGAP), tiêu chuẩn hữu cơ,... nhất là tại các xã xây dựng nông thôn mới nâng
cao.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện Hồ sơ đề
nghị cấp mã số vùng trồng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Tổ chức kiểm tra, cấp mã số vùng trồng cho các tổ
chức, cá nhân theo đúng quy định với trình tự như sau (theo Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT, ngày 19/8/2022):
+ Bước 1: Tổ chức/cá nhân (gọi tắt là cơ sở) gửi Bản
đăng ký nhu cầu, kèm theo hồ sơ cấp mã số vùng trồng đến Sở Nông nghiệp và PTNT.
+ Bước 2: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với các địa phương thực hiện kiểm tra mức độ đáp ứng theo yêu cầu đối với
các thông tin đã cung cấp.
+ Bước 3: Cấp mã số cho các vùng trồng đáp ứng đầy
đủ các quy định (các mã số được đăng tải trực tuyến trên hệ thống cơ sở dữ liệu
trồng trọt của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
2.1.2. Quản lý mã số vùng trồng phục vụ nội tiêu
đã được cấp
- Thực hiện quản lý thông qua Hệ thống cơ sở dữ liệu
trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quản lý, giám sát theo quy định ngay sau
khi cấp mã số vùng trồng đối với các vùng sản xuất đủ điều kiện; Triển khai các
ứng dụng về nhật ký điện tử, cơ sở dữ liệu về mã số vùng trồng nội tiêu.
Các tổ chức, cá nhân sau khi được cấp mã số vùng trồng
sẽ được cấp tài khoản trực tuyến để truy cập, cập nhật thông tin thường xuyên.
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trên hệ thống để
công tác duy trì thực hiện được đảm bảo.
* Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp.
2.2. Công tác thiết lập, quản lý mã số vùng
trồng cho nông sản xuất khẩu
2.2.1. Cấp mã số vùng trồng cho nông sản xuất khẩu
- Hàng năm, tiến hành rà soát những vùng sản xuất
nông sản phục vụ xuất khẩu; xác định nhu cầu của cơ sở để thiết lập và đề xuất
cấp mã số vùng trồng theo yêu cầu của thị trường nước nhập khẩu.
- Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, kiểm tra thực tế sản
xuất và đối chiếu với các quy định của nước nhập khẩu; thiết lập mã số vùng trồng
theo trình tự cụ thể như sau:
+ Bước 1: Tổ chức/cá nhân (gọi tắt là cơ sở) gửi Bản
đăng ký nhu cầu, kèm theo hồ sơ cấp mã số vùng trồng đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
+ Bước 2: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với các địa phương tiến hành kiểm tra điều kiện thực tế, đối chiếu với các
quy định của Việt Nam và các nước nhập khẩu, đặc biệt là quy định về công tác
kiểm dịch thực vật; hoàn thiện hồ sơ vùng trồng theo quy định của từng thị trường
nhập khẩu.
+ Bước 3: Thiết lập mã số vùng trồng
Với các vùng trồng đáp ứng đầy đủ điều kiện theo
quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thiết lập mã số, kèm
theo hồ sơ đã thẩm định, đánh giá, lập báo cáo gửi Cục Bảo vệ thực vật - Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
+ Bước 4: Đàm phán thông qua mã số đã thiết lập
Trên cơ sở hồ sơ, mã số thiết lập của Sở Nông nghiệp
và PTNT cung cấp Cục Bảo vệ thực vật gửi hồ sơ hoặc danh sách mã số vùng trồng
theo quy định của từng nước nhập khẩu để đám phán, thống nhất phê duyệt mã số
đáp ứng điều kiện. Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu kiểm tra hoặc làm rõ hồ
sơ, Cục Bảo vệ thực vật sẽ gửi thông báo và hướng dẫn để các địa phương cùng phối
hợp thực hiện theo yêu cầu.
+ Bước 5: Thông báo kết quả phê duyệt
Sau khi nhận được thông báo thống nhất thông qua mã
số vùng trồng của nước nhập khẩu, Cục Bảo vệ thực vật thông báo bằng văn bản
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá nhân được cấp mã
số.
2.2.2. Quản lý mã số vùng trồng xuất khẩu
- Các mã số vùng trồng xuất khẩu đã được phê duyệt
sẽ được Bộ Nông nghiệp và PTNT đăng tải trên Hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến
phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, giám sát.
* Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và PTNT
phối hợp.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
đối với các mã số vùng trồng đã được cấp
3.1. Kiểm tra, giám sát mã số vùng trồng nội
tiêu
- Mục đích: Đánh giá việc duy trì các điều kiện sản
xuất tại vùng trồng đã được cấp mã số. Với các vùng trồng không đảm bảo điều kiện
buộc phải đình chỉ hoặc hủy bỏ mã số đã cấp theo đúng quy định của nhà nước.
- Tần suất giám sát: Kiểm tra định kỳ, tối thiểu 01
lần/năm (thời điểm giám sát phải tiến hành trước thời kỳ thu hoạch theo từng loại
cây trồng). Trong trường hợp cần thiết thì tần suất giám sát sẽ thay đổi phù hợp
với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực tế sản xuất.
- Nội dung giám sát:
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về vùng trồng:
Thông tin vùng trồng; Giống cây trồng; Sử dụng thuốc BVTV; Sổ nhật ký canh tác;
Sinh vật gây hại và biện pháp quản lý (quy trình quản lý sinh vật hại); Điều kiện
canh tác (Vệ sinh vườn trồng: cỏ dại, tàn dư, vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón,...); Cập nhập các thay đổi tại vùng trồng về người đại diện, diện
tích, sản lượng thu hoạch,...
+ Giám sát an toàn thực phẩm: Lấy mẫu phân tích dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật tại mã số vùng trồng trước khi thu hoạch. Số lượng
mẫu dự kiến: 21 mẫu/2 năm (năm 2024: 10 mẫu; năm 2025: 11 mẫu).
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì;
UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp.
3.2. Kiểm tra, giám sát mã số vùng trồng xuất
khẩu
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa
phương kiểm tra giám sát định kỳ các cơ sở đã được cấp mã số vùng trồng xuất khẩu
như quy định tại điểm 3.1 Kế hoạch này.
- Cục Bảo vệ thực vật hoặc nước nhập khẩu có thể tiến
hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất. Việc kiểm tra sẽ
được thông báo về thời gian; nội dung và địa điểm sẽ do nước nhập khẩu quyết định
theo tình hình thực tế.
4. Công tác tham quan học tập
kinh nghiệm nâng cao năng lực xây dựng và quản lý mã số vùng trồng
Nhằm nâng cao năng lực điều hành,
quản lý mã số vùng trồng cho cán bộ nông nghiệp tỉnh, huyện, xã và các hộ nông
dân tiêu biểu, hàng năm, tỉnh tổ chức 1 chương trình tham quan, học tập kinh
nghiệm tại các tỉnh, thành phố đã triển khai việc xây dựng và quản lý mã số
vùng trồng có hiệu quả.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: Dự kiến 1.056.515.000 đồng. Bằng chữ:
(Một tỷ, không trăm năm mươi sáu triệu, năm trăm mười lăm nghìn đồng).
Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách nhà nước cấp thực
hiện chính sách phát triển nông nghiệp của tỉnh theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND và các chế độ, chính sách hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát thực hiện;
xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm; đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ để rút kinh
nghiệm và đề xuất kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tiến hành rà soát, lồng ghép các chương trình, đề tài, dự án gắn với
chuyển đổi số trong việc thiết lập, quản lý, giám sát sản xuất tại các mã số
vùng trồng gắn với các xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
thúc đẩy xuất khẩu đối với các sản phẩm có mã vùng trồng đủ điều kiện.
- Giao Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là cơ
quan đầu mối tham mưu thực hiện cấp, quản lý mã số vùng trồng lĩnh vực trồng trọt;
Hướng dẫn, thiết lập, kiểm tra giám sát mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ
xuất khẩu; Hướng dẫn các tổ chức cá nhân trong cấp, quản lý mã số vùng trồng
lĩnh vực trồng trọt; Thường xuyên kiểm tra, giám sát hàng năm tại mã số vùng trồng,
cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu. Tổ chức tập huấn về các quy định và kỹ thuật
cho cán bộ, quản lý các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân tại các
vùng sản xuất nông sản tập trung trong công tác thiết lập, kiểm tra, giám sát tại
mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ nội tiêu và xuất khẩu của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm xây dựng và quản lý mã
số vùng trồng tại các tỉnh, thành phố.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất tại mã số
vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu: Sử dụng vật tư đầu vào, việc cập
nhật sổ nhật ký đồng ruộng,.. để đảm bảo quy trình sản xuất và yêu cầu nước nhập
khẩu.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất trên địa
bàn được cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu sử dụng hóa chất
(thuốc BVTV, phân bón,..) theo quy định Việt Nam và nước nhập khẩu. Hướng dẫn
các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất đối với các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu xuất khẩu đăng ký các mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói đảm bảo an toàn,
đúng quy định phục vụ theo thị trường nước nhập khẩu.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng
cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Sở Công thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, hỗ trợ các đơn vị đã được cấp
mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói đưa sản phẩm nông sản tham gia các hoạt động
quảng bá, giới thiệu, xúc tiến thương mại,... trong nước và quốc tế.
4. Báo Bắc Ninh, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan liên quan tổ chức, tuyên
truyền, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn được cấp mã số vùng trồng nắm
bắt những quy định một số nước nhập khẩu và quy trình sản xuất đối với tổ chức,
cá nhân có nhu cầu trước và sau khi được cấp mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh.
Vai trò số hóa với truy xuất nguồn gốc trong thiết lập mã số vùng trồng đảm bảo,
nâng cao vị thế nông sản Bắc Ninh. Xây dựng mối liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp một cách có hiệu quả.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, xã phường, thị trấn
mở rộng các vùng sản xuất nông sản tập trung trên các cây trồng chủ lực. Tổ chức
rà soát các vùng/cơ sở đủ điều kiện để phối hợp cấp mã số; đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch, nhất
là hoàn thiện các tiêu chí để về đích xã nông thôn mới nâng cao.
- Giao Phòng
Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế là cơ quan đầu mối cấp huyện chịu trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chuyên môn của Sở NN&PTNT tỉnh và các cơ quan liên
quan trong công tác thiết lập, kiểm tra thực tế để hoàn thiện hồ sơ, cấp mã số
vùng trồng cho chủ sở hữu hoặc người đại diện vùng trồng có đề nghị cấp và
trong công tác quản lý, sử dụng mã số vùng trồng ở địa phương đảm bảo đúng quy
định. Phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá
nhân về mã sổ vùng trồng và kiểm tra, giám sát định kỳ các vùng trồng đã được cấp
mã số theo đúng quy định.
- Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch bổ sung kinh
phí hàng năm cho cơ quan chuyên môn để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát,
theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó cần tập
trung:
+ Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật cho các
tổ chức, cá nhân tại mã số vùng trồng đạt tiêu chuẩn.
+ Chỉ đạo cơ quan chức năng trong huyện, thị xã,
thành phố chủ động xây dựng kế hoạch điều tra, theo dõi nắm bắt diễn biến, quy
mô, mức độ sinh vật hại tại mã số vùng trồng, đảm bảo sản phẩm trước khi thu
hái an toàn về kiểm soát dịch hại.
- Chủ động rà soát những diện tích đảm bảo theo
tiêu chuẩn làm hồ sơ cấp mã số vùng trồng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn có
nhu cầu.
- Lồng ghép các chương trình, đề tài, dự án,… hỗ trợ
cho các tổ chức cá nhân trang thiết bị, vật tư,… ứng dụng số hóa trong thiết lập,
quản lý, giám sát mã số vùng trồng đảm bảo truy xuất nguồn gốc: Minh bạch thông
tin sản phẩm; nhận diện nguy cơ, có biện pháp ngăn chặn kịp thời nguy cơ tiềm ẩn
có thể phát sinh trong quá trình sản xuất gây mất an toàn; cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời chủ động hội nhập và tham gia vào chuỗi liên kết cung ứng
hàng hóa.
- Thực hiện chế độ báo cáo khi có yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch thiết lập và quản
lý mã số vùng trồng đối với nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2023 - 2025. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,vướng mắc đề nghị
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|