ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
31 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHUỖI CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC CẤP TỈNH ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Nghị quyết số 194/2018/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số
1038/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển
chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến
năm 2030. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình
số 2761/TTr-SNNPTNT ngày 27/6/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thống nhất nhận thức của các cấp, ngành, địa
phương, người sản xuất để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
chuỗi sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh theo Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày
22/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thiết lập liên kết chuỗi các sản phẩm nông sản chủ
lực cấp tỉnh bền vững từ sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ,
nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; kiểm soát chất
lượng, an toàn thực phẩm tai tất cả các công đoạn trên cơ sở phân tích và quản
lý nguy cơ;
- Tăng giá trị kinh tế và tỷ lệ sản phẩm sản xuất
theo chuỗi liên kết đảm bảo quy mô, chất lượng, hiệu quả, góp phần hoàn thành mục
tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án
ưu tiên phát triển chuỗi sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030; thúc đẩy, khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia, đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Rà soát, bổ sung
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch phải cụ thể
hoá các tác nhân trong chuỗi sản phẩm, đảm bảo triển khai đầy đủ nhiệm vụ Đề án
phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022-2025, định
hướng đến năm 2030; xác định lộ trình, chỉ tiêu, nội dung cụ thể, các dự án ưu
tiên, nguồn lực triển khai các nội dung cho từng giai đoạn;
- Có sự triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ, hiệu
quả của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, bảo
đảm tính thống nhất, khả thi theo hướng ưu tiên nguồn lực, áp dụng các cơ chế,
chính sách để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền, tập huấn, nâng
cao năng lực cho chủ thể trong chuỗi sản phẩm
- Truyền thông, phổ biến các chính sách, quy định về
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; các mô hình hiệu quả trong sản
xuất, kinh doanh, lợi ích phát triển liên kết chuỗi; xây dựng các sản phẩm truyền
thông đa dạng và phong phú (phóng sự, tài liệu, bài viết...) phù hợp các nhóm đối
tượng tham gia; tổ chức học tập kinh nghiệm thực tế các mô hình liên kết chuỗi
tại các tỉnh, thành phố, nhằm tạo động lực cho các chủ thể trong chuỗi mạnh dạn
đầu tư, liên kết, phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới, máy móc trang thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện
đại trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, liên kết sản xuất; các quy định
về kiểm dịch động thực vật, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm cho cán bộ
làm quản lý, các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản tiêu thụ sản phẩm;
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ về
quản lý, khoa học, công nghệ, kỹ thuật, kỹ năng xúc tiến thương mại, dịch vụ
logistics, phát triển thị trường, liên kết chuỗi; tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định,
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân, nông dân
ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) và các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ gia
đình... trong đó:
(1). Đối với cấp tỉnh tập trung đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn cho cán bộ quản lý phụ trách lĩnh vực nông nghiệp các cấp, người
phụ trách sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh, xúc tiến thương mại, tiêu thụ
sản phẩm của các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
(2). Đối với cấp huyện căn cứ tình hình thực
tế của địa phương thực hiện đào tạo, tập huấn, hướng dẫn rộng rãi cho các chủ
thể, đối tượng có hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm trong chuỗi sản phẩm tại trên địa bàn cấp huyện đảm bảo mục tiêu, phù hợp,
hiệu quả.
- Xây dựng các chương trình/mô hình khuyến nông về
canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi sản phẩm; ưu tiên chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật thâm canh trong sản xuất sản phẩm chủ lực tại các vùng tập
trung theo VietGAP, hữu cơ...; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến,
bảo quản sản phẩm.
2. Quy hoạch, phát triển sản xuất,
sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất[1], bố trí đủ quỹ đất phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi sản phẩm chủ lực; dồn điền đổi thửa, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất để phát triển vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
Khi quy hoạch các khu, cụm công nghiệp ưu tiên bố trí quỹ đất xây dựng cơ sở chế
biến nông lâm thủy sản gắn với vùng nguyên liệu tại địa phương. Cấp huyện xác định
quy mô vùng sản xuất, cơ sở sơ chế, chế biến, tiêu thụ... trong phương án quy
hoạch vùng sản xuất tập trung, phương án quy hoạch cấp huyện và quy hoạch khác
có liên quan, gắn phát triển vùng sản xuất, thu mua, sơ chế, chế biến, kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm;
- Thực hiện khảo sát, xác định các vùng sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản); các cơ sở sơ chế, giết mổ, chế biến,
bảo quản, vận chuyển; các cơ sở kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; các chủ thể
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình) đảm bảo đủ điều kiện tham
gia chuỗi liên kết sản phẩm, để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện trên địa
bàn;
- Kêu gọi, thu hút đầu tư mới, hình thành các tập
đoàn, công ty sản xuất, sơ chế, chế biến quy mô lớn và vừa sử dụng công nghệ
tiên tiến, thiết bị hiện đại, đồng bộ, gắn kết giữa vùng sản xuất tập trung với
các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh, ưu tiên đầu tư các
lĩnh vực liên quan[2];
- Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ cho vùng sản xuất tập trung, sơ chế, chế biến, kinh doanh[3] theo hướng liên kết (sản xuất - chế biến - tiêu
thụ) để tạo ra nguồn nguyên liệu chất lượng, an toàn thực phẩm, quy mô, sản lượng
lớn;
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng sản phẩm (tiêu chuẩn cơ sở, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu sản phẩm, VietGAP, HACCP, ISO, chứng nhận Organic...) cho một số
sản phẩm có giá trị kinh tế cao khi xuất khẩu; thực hiện việc đăng ký bảo hộ
các quyền về sở hữu công nghiệp trong và ngoài nước cho sản phẩm;
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách liên quan đến
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp hữu cơ[4]; chính sách chuyển
giao khoa học công nghệ vào sản xuất; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp... và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Đồng
thời, rà soát các chính sách có liên quan của tỉnh, tham mưu, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung hoặc xây dựng mới nhằm khuyến khích đầu tư, phát triển liên kết trong sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3. Gắn kết, đảm bảo lợi ích giữa
các chủ thể trong chuỗi sản phẩm
- Xây dựng liên kết bền vững giữa các chủ thể doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh, tiêu thụ trong
chuỗi sản phẩm về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Từng chủ thể trong chuỗi tổ chức
ký hợp đồng liên kết[5] gắn sản xuất, chế biến với
tiêu thụ sản phẩm và tuân thủ thực hiện gắn kết trong từng công đoạn, đảm bảo
các cam kết được thực hiện đầy đủ, hài hòa, trách nhiệm;
- Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu
thụ, hình thành các liên kết (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác
xã, doanh nghiệp); liên kết tiêu thụ từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất,
sơ chế, chế biến đến tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; xây dựng
mẫu mã, nhãn sản phẩm…;
- Các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với
các doanh nghiệp, hợp tác xã, định hướng quy mô sản xuất, chế biến, thúc đẩy
hình thành chuỗi liên kết, trong đó xác định vai trò cầu nối quan trọng là chủ
thể chủ trì liên kết gồm doanh nghiệp và hợp tác xã; các hộ gia đình chủ động
liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ về giống,
thâm canh, thu hoạch, bảo quản, sơ chế, chế biến, xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường; phát triển sản xuất VietGAP, hữu cơ, thực hiện tốt các biện pháp
thâm canh bền vững;
- Ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp, quản lý,
nhận diện, truy xuất nguồn gốc, gắn với cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở nuôi,
vùng an toàn dịch bệnh, Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm
nông lâm thủy sản.
4. Nâng cao chất lượng, an toàn
thực phẩm, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm
- Ứng dụng công nghệ sinh học, vật liệu mới, công
nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, chế biến, bảo quản; cơ giới
hóa nông nghiệp; sản xuất, sử dụng giống mới cho năng suất, chất lượng cao,
thích ứng biến đổi khí hậu, đề kháng mạnh với dịch bệnh; đẩy mạnh áp dụng quy
trình sản xuất an toàn, chất lượng, tăng quy mô diện tích sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP, hữu cơ...;
- Kiểm soát và phát triển nguồn nguyên liệu từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác và các nguồn nguyên liệu khác; kiểm tra,
quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, phân bón, thuốc, hóa chất, kháng
sinh, chất bảo quản, sản phẩm xử lý môi trường...; kiểm tra cơ sở sơ chế, chế
biến, kinh doanh tuân thủ các điều kiện, quy định của Việt Nam và thông lệ quốc
tế; đảm bảo yêu cầu truy xuất nguồn gốc, tránh gian lận xuất xứ, gian lận
thương mại;
- Hỗ trợ đơn vị, doanh nghiệp tham gia các hoạt động
kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua các hội nghị, hội thảo, hội chợ,
diễn đàn kết nối, giới thiệu, quảng bá trong và ngoài tỉnh, trong nước và nước
ngoài; từng bước hoàn thiện các danh mục sản phẩm hoặc nhóm các sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu, quy định của nước nhập khẩu;
- Xây dựng, phát triển và quản lý chặt chẽ, hiệu quả
thương hiệu, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm, đảm bảo ưu thế cạnh tranh
trên thị trường; hỗ trợ mặt bằng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã thiết lập điểm
bán sản phẩm tại địa phương, tại khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp
theo hướng bền vững;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở, sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh liên kết chuỗi tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng
dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở thường xuyên cập nhật thông tin, giới
thiệu và bán sản phẩm;
- Cập nhật, cung cấp thông tin về thị trường trong
nước, chính sách thương mại, thị trường, chất lượng, an toàn thực phẩm, các rào
cản, thuế quan của các quốc gia; phổ biến về các quy định, yêu cầu, cam kết quốc
tế và Hiệp định thương mại; thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiêu
dùng hàng Việt Nam”.
5. Tổ chức triển khai thực hiện
phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh
Xây dựng triển khai các mô hình, dự án điểm liên kết
chuỗi nông sản chủ lực làm cơ sở nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển
khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ trọng tâm, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu tại
Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra và
phân kỳ thực hiện Kế hoạch. (Chi tiết theo Phụ lục I, II kèm theo).
6. Danh mục các dự án phát triển
chuỗi nông sản chủ lực ưu tiên, khuyến khích đầu tư triển khai thực hiện
(Chi tiết theo Phụ lục III kèm theo).
III. NGUỒN VỐN VÀ LẬP DỰ TOÁN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn sự
nghiệp; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình tổng
thể phát triển bền vững kinh tế xã hội bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở
các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo
và các nguồn vốn hợp pháp khác).
2. Vốn xã hội hoá: Từ các doanh nghiệp, nguồn
viện trợ, tài trợ, vốn tín dụng, lồng ghép với các chương trình, đề án; nguồn vốn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
3. Lập dự toán kinh phí thực hiện
- Đối với các nội dung, nhiệm vụ do cơ quan cấp tỉnh
thực hiện: Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao lập dự toán kinh
phí thực hiện kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
chung hoặc đề xuất trong kinh phí sự nghiệp hàng năm của đơn vị. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn căn cứ nội dung Kế hoạch và đề xuất của các đơn vị hàng
năm tổng hợp, lập dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, cụ thể: (1).
Gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với nội
dung, nhiệm vụ sử dụng vốn sự nghiệp (tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn, học tập
kinh nghiệm; xây dựng mô hình phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp
tỉnh...); (2). Gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt đối với nội dung, nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư phát triển (dự
án phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh) theo các lĩnh vực
trong Kế hoạch;
- Đối với các nội dung, nhiệm vụ do cơ quan cấp huyện
thực hiện: Căn cứ nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch, dự toán chi tiết kinh phí triển khai thực hiện trên địa bàn. Chủ động
bố trí nguồn lực của địa phương và huy động nguồn lực đầu tư xã hội để thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, đơn vị
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ xác định trong Kế hoạch theo từng năm; tổng hợp báo cáo,
đề xuất giải pháp thực hiện (nếu có) bảo đảm việc thực hiện hiệu quả, phù hợp,
đạt mục tiêu Kế hoạch;
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền bằng nhiều hình thức
cho người dân, doanh nghiệp nâng cao nhận thức về phát triển sản phẩm nông sản
chủ lực cấp tỉnh;
- Xây dựng triển khai thực hiện các mô hình, dự án
liên kết chuỗi lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, đối với
các chuỗi sản có tính chất liên vùng, liên huyện trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại
các huyện, thị xã, thành phố; kiểm tra, thẩm định cơ sở sản xuất kinh doanh sản
phẩm thuộc phạm vi phân công quản lý, giám sát an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc và thu hồi, xử lý sản phẩm không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo
quy định;
- Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch,
hằng năm xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo
quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ Khoa học
và Công nghệ bảo tồn, phát triển giống, quy trình sản xuất công nghệ cao, an
toàn, sạch;
- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các thủ tục về sở hữu
công nghiệp, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, chỉ dẫn địa lý, phần mềm
truy xuất nguồn gốc hàng hóa đảm bảo kết nối với hệ thống của Quốc gia.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì thẩm định
kinh phí thực hiện các dự án đầu tư phát triển chuỗi các sản phẩm thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp tỉnh có sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện nhiệm vụ được giao đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả.
5. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Ban hành Kế hoạch phát triển chuỗi các sản phẩm
nông sản chủ lực của địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tổ chức
triển khai các nội dung trọng tâm, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch tại địa
phương. Chủ động cân đối nguồn lực của địa phương và huy động nguồn lực hợp
pháp khác để thực Kế hoạch đảm bảo các mục tiêu đề ra;
- Rà soát quy hoạch và thực hiện quy hoạch các vùng
sản xuất, sơ chế, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; xác định diện tích,
vùng sản xuất, sản lượng, quy mô cơ sở sơ chế, chế biến, tiêu thụ, phát triển
chuỗi các sản phẩm thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp
được xác định trong Kế hoạch;
- Tổ chức triển khai thực hiện các chuỗi sản phẩm;
xây dựng, triển khai thực hiện các dự án, mô hình phát triển chuỗi sản phẩm tại
địa phương; tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chuỗi
sản phẩm; kiểm tra, kiểm soát, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm và các nội
dung liên quan theo Kế hoạch;
- Đầu tư, thu hút đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ vào các vùng sản xuất tập trung, sơ chế, chế biến,
kinh doanh, tiêu thụ trong chuỗi sản phẩm trên địa bàn quản lý. Ứng dụng các
công nghệ mới, công nghệ hiện đại, chuyển đổi số; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu;
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng sản phẩm;
- Thực hiện dồn điền, đổi thửa; triển khai thực hiện
các chính sách; hỗ trợ các nội dung liên quan dự án liên kết theo chuỗi sản phẩm
trên địa bàn;
- Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội; các doanh nghiệp, hiệp hội, ngành hàng
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp chủ động phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
- Các doanh nghiệp, hiệp hội, ngành hàng: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương
triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất cơ chế, chính sách; tháo gỡ rào cản
thương mại, mở rộng thị trường; chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ nông dân
vay vốn, xây dựng vùng sản xuất tập trung; liên kết thu mua, chế biến sản phẩm;
đầu tư cơ sở sơ chế, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng,
khả năng cạnh tranh sản phẩm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện và định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng
hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Q.CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh; các tổ chức CT-XH tỉnh (p/h);
- Cục Chất lượng, CB và PTTT;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, KH14).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
PHỤ LỤC I:
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHUỖI CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC
CẤP TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 194/KH-UBND ngày 31/7/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Ghi chú
|
I
|
Lĩnh vực trồng trọt
|
1
|
Cây rau (rau củ quả các loại)
|
ha
|
300
|
600
|
|
2
|
Cây ăn quả
|
ha
|
600
|
5.060
|
|
3
|
Cây chè
|
ha
|
500
|
1.070
|
|
4
|
Cây dong riềng
|
ha
|
108
|
370
|
|
5
|
Cây hoa
|
ha
|
73,5
|
197,5
|
|
6
|
Lúa gạo chất lượng cao và lúa nếp cái Hoa vàng
|
|
|
|
|
6.1
|
Lúa gạo chất lượng cao
|
ha
|
30
|
1.000
|
|
6.2
|
lúa nếp cái Hoa vàng
|
ha
|
500
|
|
II
|
Lĩnh vực chăn nuôi
|
1
|
Gà (gà Tiên Yên và gà bản Đầm Hà)
|
con
|
1.150.000
|
1.900.000
|
|
2
|
Lợn Móng Cái
|
con
|
30.000
|
85.000
|
|
3
|
Bò
|
con
|
|
|
|
3.1
|
Bò sữa
|
con
|
168
|
500
|
|
3.2
|
Bò thịt
|
con
|
25.000
|
45.500
|
|
III
|
Lĩnh vực thủy sản
|
1
|
Tôm thẻ chân trắng
|
ha
|
500
|
4.848
|
|
2
|
Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
|
ha
|
500
|
4.500
|
|
3
|
Cá biển
|
ha
|
500
|
1.500
|
|
4
|
Cá nước ngọt
|
ha
|
500
|
2.500
|
|
5
|
Mực
|
tấn
|
2.500
|
5.500
|
|
IV
|
Lĩnh vực lâm nghiệp
|
1
|
Cây gỗ lớn (keo lai, keo tai tượng)
|
ha
|
10.000
|
52.000
|
|
2
|
Cây gỗ nguyên liệu
|
m3/ha/năm
|
15 - 20
|
30 - 40
|
|
3
|
Chuyển hóa vùng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn
và trồng mới rừng kinh doanh gỗ lớn
|
ha
|
-
|
6.000
|
|
4
|
Cây lâm sản ngoài gỗ
|
|
|
|
|
4.1
|
Cây hồi
|
ha
|
1.500
|
8.800
|
|
4.2
|
Cây quế
|
ha
|
500
|
4.350
|
|
4.3
|
Cây sở
|
ha
|
300
|
1.700
|
|
4.4
|
Cây thông nhựa
|
tấn/năm
|
2.500-3.000
|
3.000-3.500
|
|
4.5
|
Cây dược liệu
|
|
|
|
|
-
|
Cây ba kích
|
ha
|
500
|
1.170
|
|
-
|
Cây trà hoa vàng
|
ha
|
500
|
1.000
|
|
PHỤ LỤC II:
NỘI DUNG VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CHUỖI CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN CHỦ LỰC CẤP TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 194/KH-UBND ngày 31/7/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Nội dung/nhiệm
vụ
|
ĐVT
|
Thời gian thực
hiện (năm)
|
Đơn vị thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026-2030
|
I
|
Cấp tỉnh thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Truyền thông, phổ biến các chính sách, quy định về
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; các mô hình hiệu quả trong sản
xuất, kinh doanh, lợi ích phát triển liên kết chuỗi; xây dựng các sản phẩm
truyền thông đa dạng và phong phú phù hợp các nhóm đối tượng tham gia.
|
Phóng sự, tài liệu,
bài viết
|
|
Thực hiện thường
xuyên, hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
2
|
Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ quản lý
phụ trách lĩnh vực nông nghiệp các cấp, người phụ trách sản xuất, sơ chế, chế
biến, kinh doanh, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị,
doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
|
Lớp
|
-
|
4
|
4
|
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
3
|
Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới, máy móc trang thiết bị, dây chuyền công nghệ
hiện đại trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, liên kết sản xuất; các
quy định về kiểm dịch động thực vật, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm
cho cán bộ làm quản lý, các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản tiêu thụ sản
phẩm.
|
Lớp
|
-
|
01
|
01
|
-
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
4
|
Học tập kinh nghiệm xây dựng mô hình liên kết chuỗi
nông sản gắn với truy xuất nguồn gốc tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để vận dụng làm theo.
|
Đoàn
|
-
|
-
|
1
|
1
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
5
|
Khảo sát, xác định các vùng sản xuất (trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản); các cơ sở sơ chế, giết mổ, chế biến, bảo quản,
vận chuyển; các cơ sở kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; các chủ thể (doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình) đảm bảo đủ điều kiện tham gia chuỗi liên
kết sản phẩm trên địa bàn từ 02 (hai) cấp huyện trở lên.
|
|
Năm 2024
|
|
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
6
|
Xây dựng mô hình chuỗi lúa nếp cái hoa
vàng/rau/lúa gạo chất lượng cao.
|
Mô hình
|
|
1
|
|
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
7
|
Xây dựng mô hình chuỗi gà Tiên Yên/lợn Móng Cái.
|
Mô hình
|
|
1
|
|
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
8
|
Xây dựng mô hình chuỗi tôm thẻ chân trắng/hàu
Thái Bình Dương.
|
Mô hình
|
|
1
|
|
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
9
|
Xây dựng mô hình chuỗi gỗ/nhựa thông...
|
Mô hình
|
|
-
|
1
|
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Cấp tỉnh
|
II
|
Cấp huyện thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn rộng rãi cho các chủ
thể, đối tượng có hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm trong chuỗi sản phẩm tại trên địa bàn cấp huyện đảm bảo mục tiêu, phù hợp,
hiệu quả.
|
Lớp
|
|
UBND các địa phương xây dựng cụ thể số lớp tập huấn,
số người tham gia để thực hiện cho phù hợp.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
2
|
Truyền thông, phổ biến các chính sách, quy định về
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; các mô hình sản xuất, kinh
doanh hiệu quả; xây dựng các sản phẩm truyền thông.
|
Phóng sự, tài liệu,
bài viết
|
|
UBND các địa phương xây dựng cụ thể số lượng
phóng sự, tài liệu, bài viết để thực hiện tuyên truyền phù hợp.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
3
|
Học tập kinh nghiệm xây dựng mô hình liên kết chuỗi
nông sản gắn với truy xuất nguồn gốc tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để áp dụng.
|
|
|
UBND các địa phương xây dựng cụ thể số đoàn, số
người tham gia để thực hiện cho phù hợp
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
4
|
Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu
thụ, hình thành các liên kết (giữa các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp); liên kết tiêu thụ từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản
xuất, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ.
|
|
|
|
|
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
5
|
Kiểm soát và phát triển nguồn nguyên liệu từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác và các nguồn nguyên liệu khác; kiểm
tra, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, phân bón, thuốc, hóa chất,
kháng sinh, chất bảo quản, sản phẩm xử lý môi trường,...; kiểm tra cơ sở sơ
chế, chế biến, kinh doanh tuân thủ các điều kiện, quy định.
|
|
|
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
6
|
Trên cơ sở các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh
xác định, UBND các địa phương bố trí nguồn lực, kinh phí xây dựng các mô
hình/dự án khuyến khích liên kết phát triển chuỗi sản phẩm nông sản chủ lực tại
địa phương có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.
|
Mô hình/ dự án
|
Thực hiện hàng năm. Căn cứ tình hình sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện, xây dựng các dự án các dự án liên kết
phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh có phạm vi hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.
|
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá
nhân có năng lực, điều kiện để thực hiện mô hình/dự án.
|
Cấp huyện
|
7
|
Tổ chức triển khai thực hiện phát triển chuỗi sản
phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh trên địa bàn cấp huyện.
|
|
Căn cứ tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa
phương, định hướng phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND các địa phương triển khai thực hiện bảo
đảm hoàn thành mục tiêu, nội dung nhiệm vụ trọng tâm trong Kế hoạch.
|
Cấp huyện
|
8
|
Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố
trí đủ quỹ đất phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi
sản phẩm chủ lực; dồn điền đổi thửa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phát
triển vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
|
|
Thực hiện hàng năm
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
9
|
Khi quy hoạch các khu, cụm công nghiệp ưu tiên bố
trí quỹ đất xây dựng cơ sở chế biến nông lâm thủy sản gắn với vùng nguyên liệu
tại địa phương.
|
|
Thực hiện hàng năm
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
10
|
Xác định quy mô vùng sản xuất, cơ sở sơ chế, chế biến,
tiêu thụ,... trong phương án quy hoạch vùng sản xuất tập trung, phương án quy
hoạch cấp huyện và quy hoạch khác có liên quan, gắn phát triển vùng sản xuất,
thu mua, sơ chế, chế biến, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
|
|
Thực hiện hàng năm
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
11
|
Khảo sát, xác định các vùng sản xuất (trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản); các cơ sở sơ chế, giết mổ, chế biến, bảo quản,
vận chuyển; các cơ sở kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; các chủ thể (doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình) đảm bảo đủ điều kiện tham gia chuỗi liên
kết sản phẩm trên địa bàn cấp huyện.
|
|
Trong năm 2024
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
12
|
Hướng dẫn, tổ chức ký kết hợp đồng liên kết tiêu
thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa các hộ dân sản xuất với tổ
hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp); liên kết tiêu thụ từ đầu vào (vật tư, giống,
vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ.
|
|
Thực hiện hàng năm
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
13
|
Kêu gọi, thu hút đầu tư mới, hình thành các tập
đoàn, công ty sản xuất, sơ chế, chế biến quy mô lớn và vừa sử dụng công nghệ
tiên tiến, thiết bị hiện đại, đồng bộ, gắn kết giữa vùng sản xuất tập trung với
các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
|
|
Thực hiện hàng năm
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
14
|
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng sản phẩm (tiêu chuẩn cơ sở; nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu sản phẩm, VietGAP, HACCP, ISO, chứng nhận Organic...)
cho một số sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
|
|
Thực hiện hàng năm
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Cấp huyện
|
PHỤ LỤC III:
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN CHUỖI SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP CHỦ LỰC CẤP TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 194/KH-UBND ngày 31/7/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Địa điểm triển
khai
|
Đơn vị chủ trì
thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Lĩnh vực thủy sản
|
|
|
|
1
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm tôm thẻ chân trắng
|
Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Quảng Yên...
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2023-2025
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025 Giai đoạn 2026-2030
|
2
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm nhuyễn thể (chủ
yếu hàu Thái Bình Dương, nghêu, ngao...)
|
Vân Đồn, Đầm Hà, Hải Hà, Quảng Yên...
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2023-2025
|
- UBND các huyện, thị xã;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
3
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm cá biển nuôi.
|
Vân Đồn, Cẩm Phả, Đầm Hà, Tiên Yên, Cô Tô...
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
4
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm mực
|
Cô Tô, Hải Hà, Móng Cái, Cẩm Phả, Hạ Long...
|
- UBND các huyện, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
II
|
Lĩnh vực chăn nuôi
|
|
|
|
5
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm gà (gà Tiên Yên,
gà Bản Đầm Hà)
|
Tiên Yên, Đầm Hà, Ba Chẽ...
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2023-2025
|
- UBND các huyện;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
6
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm Lợn Móng Cái
|
Móng Cái, Đầm Hà, Hải Hà...
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2023-2025
|
- UBND các huyện, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
7
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm Bò (bò sữa, bò thịt)
|
Móng Cái, Đông Triều, Quảng Yên, Bình Liêu, Hải
Hà, Tiên Yên....
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
III
|
Lĩnh vực trồng trọt
|
|
|
|
8
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm gạo nếp cái Hoa
vàng; lúa gạo chất lượng cao.
|
Tiên Yên, Hải Hà, thị xã Đông Triều, Móng Cái,..,
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2023-2025
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
9
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm rau (rau, củ,
quả các loại)
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2023-2025
|
Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả, Hải Hà, Hạ Long,...
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
10
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm quả:
|
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
-
|
Chuỗi na
|
Đông Triều
|
-
|
Chuỗi vải chín sớm, vải thiều
|
Đông Triều, Uông Bí...
|
-
|
Chuỗi ổi
|
Hạ Long, Đông Triều, Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn,
Tiên Yên...
|
-
|
Chuỗi cam
|
-
|
Chuỗi quả (vùng CNC Đầm Hà)
|
11
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm dong riềng
|
Bình Liêu, Tiên Yên...
|
- UBND các huyện;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
12
|
Dự án phát triển chuỗi sản phẩm chè
|
Hải Hà, Đầm Hà...
|
- UBND các huyện;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
IV
|
Lĩnh vực Lâm nghiệp
|
|
|
|
13
|
Dự án phát triển liên kết chuỗi sản phẩm gỗ (bao
gồm cả trồng rừng gỗ lớn, gỗ nhỏ)
|
Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Đông Triều,
Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Vân Đồn...
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2023-2025
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
14
|
Dự án phát triển liên kết chuỗi sản phẩm lâm sản
ngoài gỗ
|
|
|
|
-
|
Chuỗi Sở
|
Bình Liêu...
|
- UBND các huyện;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
-
|
Chuỗi hồi
|
Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình Liêu...
|
- UBND các huyện;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
-
|
Chuỗi quế
|
Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà...
|
- UBND các huyện;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
15
|
Dự án phát triển liên kết chuỗi sản phẩm Ba kích
|
Ba Chẽ, Hải Hà...
|
- UBND các huyện;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
16
|
Dự án phát triển liên kết chuỗi sản phẩm trà hoa
vàng
|
Ba Chẽ, Hải Hà, Hạ Long, Đông Triều...
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức, cá nhân có năng lực, điều kiện để
thực hiện dự án.
|
Năm 2023-2025; Giai đoạn 2026-2030
|
[1] Theo Quyết định
số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Quảng Ninh
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
[2] Như: (1)
Tiên phong về công nghệ sản xuất, sơ chế, giết mổ, chế biến, bảo quản tiên tiến,
công nghệ sạch thân thiện môi trường và tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng
cao; (2) Mang tính liên tỉnh, liên huyện, liên vùng, có đủ năng lực dẫn
dắt thị trường, tạo ra sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đồng thời là trung tâm kết nối
chuỗi sản phẩm; (3) Làm thay đổi phương thức, tập quán sản xuất, sơ chế,
giết mổ, chế biến, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm lạc hậu sang phương thức hiện
đại, công nghệ cao, thân thiện môi trường;
[3] Cụ thể: (1)
Các vùng sản xuất tập trung (thủy lợi, đường nội bộ, hệ thống điện,...) đáp ứng
yêu cầu về giao thông, thủy lợi, điện,... chủ động và có khả năng tích hợp công
nghệ hiện đại; (2) Các cơ sở sơ chế, đóng gói bảo quản sản phẩm tại các
vùng sản xuất tập trung; (3) Các cơ sở giết mổ, chế biến tại các vùng
quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng hiện đại, chế biến sâu tại
các địa phương.
[4] Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ; Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính
phủ; Nghị quyết số 194/2018/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
[5] Theo Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.