Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu 24/KH-UBND
Ngày ban hành 26/01/2018
Ngày có hiệu lực 26/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Lê Văn Tâm
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 26 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG GÓP PHẦN NÂNG CAO TẦM VÓC TRẺ EM MẪU GIÁO VÀ TIỂU HỌC GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ (viết tắt là Chương trình Sữa học đường) với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu giáo và tiểu học (viết tắt là trẻ) thông qua hoạt động cho trẻ uống sữa hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em thành phố Cần Thơ góp phần phát triển nguồn nhân lực của thành phố trong tương lai.

b) Nâng cao nhận thức của cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) 90% cha, mẹ, người chăm sóc trẻ ở thành thị và 60% cha, mẹ, người chăm sóc trẻ ở nông thôn của những trẻ tham gia uống sữa được truyền thông, giáo dục và tư vấn về dinh dưỡng.

b) 100% học sinh mẫu giáo và tiểu học của huyện Cờ Đỏ được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.

c) 70% số học sinh mẫu giáo và tiểu học ở vùng thành thị, nông thôn được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.

d) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em mẫu giáo và tiểu học trung bình 0,6%/năm.

đ) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em mẫu giáo và tiểu học trung bình 0,7%/năm.

e) Phấn đấu đạt chiều cao trung bình của trẻ tuổi nhập học (6 tuổi) đạt chuẩn theo chiều cao tăng từ 1,5-2cm.

II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

1. Đối tượng áp dụng

a) Đối tượng thụ hưởng: Trẻ mẫu giáo và tiểu học trong các trường học trên địa bàn thành phố; mỗi trẻ được uống 01 hộp sữa tươi tiệt trùng (180ml) trên một ngày đi học tại trường.

b) Đối tượng liên quan: Cha, mẹ học sinh; giáo viên; lãnh đạo nhà trường.

c) Đối tượng cung cấp sữa: Cung cấp sữa tươi phục vụ Chương trình tuân thủ theo Quyết định số 5450/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ Y tế quy định tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường; đảm bảo bình ổn giá sữa, không bị gián đoạn nguồn sữa trong thời gian thực hiện Kế hoạch này; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp cho việc bảo quản và cung cấp sữa cho các trường theo tiêu chuẩn.

2. Thời gian thực hiện và định mức sử dụng

a) Thời gian thực hiện chia thành 02 giai đoạn, cụ thể:

- Giai đoạn 1 (năm học 2018 - 2019): Từ ngày 01 tháng 9 năm 2018 đến ngày 31 tháng 5 năm 2019 có 50% trẻ tại huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai, huyện Vĩnh Thạnh và quận Thốt Nốt được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.

- Giai đoạn 2 (năm học 2019 - 2020): Từ ngày 01 tháng 9 năm 2019 đến ngày 31 tháng 5 năm 2020, 100% trẻ ở huyện Cờ Đỏ, 70% trẻ ở vùng thành thị, nông thôn được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.

- Tại các trường mẫu giáo và tiểu học chưa thực hiện Chương trình Sữa học đường theo lộ trình nêu trên thì tất cả các xã, phường, thị trấn và quận, huyện còn lại phải động viên, khuyến khích cha, mẹ tự mua sữa cho trẻ uống ít nhất 05 hộp sữa/tuần, đồng thời phải tuyên truyền về ý nghĩa tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ.

b) Định mức sử dụng: Mỗi trẻ được uống 05 lần/tuần, mỗi lần uống 180ml/hộp và được uống trong 09 tháng của một năm học (tổng cộng 40 tuần trừ 03 tháng hè).

3. Chính sách hỗ trợ

a) Trẻ thuộc hộ nghèo: Ngân sách hỗ trợ 100% giá sữa trúng thầu.

b) Trẻ thuộc hộ cận nghèo: Đơn vị cung cấp sữa hỗ trợ 60%, cha, mẹ học sinh đóng góp 40% giá sữa trúng thầu.

[...]