Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020

Số hiệu 238/KH-UBND
Ngày ban hành 22/11/2017
Ngày có hiệu lực 22/11/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Dung
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 238/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 11 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG GÓP PHẦN NÂNG CAO TẦM VÓC TRẺ EM MẪU GIÁO VÀ TIỂU HỌC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Thừa Thiên Huế có 9 huyện/thị xã/thành phố Huế với 591 trường học, 255.365 học sinh, trong đó khối mầm non có 206 trường, đã huy động được 63.638 cháu đạt tỷ lệ 64,24% so với số trẻ trong cộng đồng (nhà trẻ 12.409 cháu đạt 30,3%; mu giáo 51.229 cháu đạt 88,1%, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi là 18.608 cháu đạt 99,4%). Khối tiểu học có 216 trường, đã huy động ra lớp 86.079 học sinh. Tổng số học sinh khối tiểu học và mầm non toàn tỉnh: 149.717 học sinh.

Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng năm 2015, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi như sau: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 12,1% và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 25%. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, tỷ lệ suy dinh dưỡng cả 2 thể nhẹ cân và thấp còi ở bậc học mầm non có thấp hơn so với cộng đồng, trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đối với các cháu độ tuổi nhà trẻ là 3,1% (giảm 1,5% so với đu năm học); thể thấp còi là 3,7% (giảm 1% so với đầu năm học); ở độ tuổi mẫu giáo, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 4% (giảm 1,2% so với đầu năm học), thể thấp còi là 3,8% (giảm 0,6% so với đu năm học).

Theo Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến 2030 cũng ghi rõ các mục tiêu: giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 14% vào năm 2015 và giảm xuống dưới 12% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020; đến năm 2020, chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng từ 1,5 cm - 2 cm cho cả trẻ trai và trẻ gái. Tầm nhìn đến năm 2030, phấn đấu giảm suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa cộng đồng (suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 20% và suy dinh dưng nhẹ cân dưới 10%); từng bước giám sát tiêu thụ thực phẩm hàng ngày ...bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em học đường.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện Chương trình sữa học đường nhằm bổ sung dinh dưỡng và các vi chất cần thiết góp phn phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi mầm non và tiu học thông qua đó góp phần cải thiện tầm vóc thế hệ tương lai của thanh thiếu niên tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020, 90% bố, mẹ, người chăm sóc trẻ ở thành thị và 60% b, mẹ, người chăm sóc trẻ ở nông thôn của những trẻ tham gia uống sữa được huyn thông giáo dục và tư vấn về dinh dưỡng.

- Đến năm 2020, 100% số học sinh mẫu giáo và tiểu học của các xã đặc bit khó khăn tnh Tha Thiên Huế, trẻ em có hoàn cảnh đặc bit khó khăn, mcôi, khuyết tật được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.

- Đến năm 2020, 70% số học sinh mẫu giáo và tiểu học ở vùng thành thị, nông thôn được uống sữa theo Chương trình sữa học đường.

- Đáp ứng nhu cầu năng lượng của trẻ mẫu giáo và tiểu học đạt 90% - 95% vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ protein động vật/protein tổng số của khẩu phần trẻ em mu giáo và tiểu học đạt trên 40% vào năm 2020.

- Đáp ứng nhu cầu sắt, canxi, vitamin D của trẻ em mẫu giáo và tiu học thêm 30% vào năm 2020.

- Đến năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em mẫu giáo và tiểu học trung bình 0,6%/năm.

- Đến năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em mẫu giáo và tiểu học trung bình 0,7%/năm.

- Đến năm 2020, chiều cao trung bình của trẻ tuổi nhập học (6 tui) tăng từ 1,5 cm - 2 cm ở cả trẻ trai và gái so với năm 2010.

- Vn đng, khuyến khích phụ huynh tham gia để trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non và tiu học (bao gồm cả các trường trong và ngoài công lập) được uống sữa 5 lần/tuần, mỗi lần 180 ml kể từ khi Kế hoạch được triển khai đến năm học 2019-2020.

- 100% cán bộ quản lý, nhân viên y tế học đường, giáo viên và chương trình được tham gia các lớp tập huấn, có kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng (đặc biệt là về sữa học đường) cho trẻ em trong trường học.

- 100% trường mẫu giáo và tiu học tổ chức tuyên truyền hướng dẫn cho phụ huynh học sinh v kiến thc, kỹ năng thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, các vấn đ liên quan đến chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trem tại gia đình; về Chương trình Sữa học đường và hỗ trợ trem được hưng quyn lợi theo Kế hoạch.

- 100% các trường tham gia thực hiện tốt công tác quản lý Chương trình sữa học đường và tổ chức cho trẻ uống sữa tại trường; có cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, lưu mẫu sữa theo quy định về an toàn thực phẩm.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YU

1. Giải pháp cơ chế chính sách

- Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình sữa học đường để quản lý các hoạt động và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.

- Phổ biến các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình sữa học đường đến năm 2020; quy định về nguồn nguyên liệu, quy trình sản xuất, phân phối và sdụng; quy định về định mức sữa phù hợp với lứa tuổi nhằm đáp ứng các chỉ tiêu của Chương trình sữa học đường.

- Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình sữa học đường theo quy định hiện hành để đảm bảo nguồn lực, sự bền vững của Chương trình sữa học đường

[...]