ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
05 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ÍT NHẤT 01 TRIỆU CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG
THU NHẬP THẤP, CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn
hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030"; căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 1608/BXD-QLN
ngày 24/4/2023. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, mục
tiêu và giải pháp theo Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã
hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 -
2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày
03/4/2023 (sau đây viết tắt là Đề án).
Xác định cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của
các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư dự án khu đô thị,
khu nhà ở, khu chức năng đô thị và các tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp của Đề án; gắn trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Đề án trên
địa bàn tỉnh.
Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị, địa phương
trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Đề án và huy động sự
tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động,
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
Bám sát mục tiêu của Đề án, giải pháp thực hiện và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai Đề án;
bảo đảm sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan hiệu quả,
đúng tiến độ theo kế hoạch và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát sinh.
II. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là trách nhiệm, nghĩa vụ và đạo đức của
người làm quản lý nhà nước, của xã hội, của các doanh nghiệp và của người dân.
Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương phải quan tâm, có trách nhiệm, quyết
liệt thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Có giải pháp phù hợp thúc đẩy thị trường, tập
trung cho an sinh, xã hội, tạo cơ hội cho người thu nhập thấp, đẩy mạnh phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối
tượng thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
3. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công
nghiệp tỉnh.
4. Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp phải được lồng ghép vào quy hoạch
đô thị, quy hoạch công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển thị trường bất động sản,
phù hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của tỉnh
đã được phê duyệt và tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội.
5. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn và xác định việc phát triển nhà ở
xã hội, nhất là nhà công nhân là một nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm góp phần
ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội, “không hy sinh tiến bộ, công bằng xã
hội, môi trường để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần”.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có giá
phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập
thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển nhà ở để tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở theo cơ chế thị trường, đáp ứng
mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về
nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô
thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu hoàn thành theo chỉ tiêu Đề án: Đến năm
2030, tổng số căn hộ trên địa bàn tỉnh hoàn thành khoảng 28.300 căn. Trong đó,
giai đoạn 2022 - 2025 khoảng 8.800 căn; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 19.500 căn.
Chi tiết tại phụ lục kèm theo
IV. GIẢI PHÁP
Để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân trong thời gian tới nhằm đáp ứng mục tiêu của Đề án, để hoàn thành đầu tư
tối thiểu 28.300 căn nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2022 - 2030
cần triển khai một số giải pháp sau:
- Hoàn thành việc lập Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; điều chỉnh Kế hoạch phát
triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1247/QĐ-UBND ngày 19/5/2021, trong đó làm rõ các
mục tiêu về nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp
để phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2161/QĐ- TTg ngày 22/12/2021, làm cơ sở để chấp thuận đầu tư các dự án.
- Lập kế hoạch triển khai cụ thể cho các dự án nhà ở
xã hội, phần dự án nhà ở xã hội trong các khu đô thị mới, khu nhà ở theo từng
năm và theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 đảm bảo nhu cầu của địa phương
(kế hoạch triển khai cụ thể cho các dự án được nêu tại phụ lục 1 kèm theo).
Hàng năm, tổ chức đánh giá, điều chỉnh lại kế hoạch này cho phù hợp với tình
hình triển khai của các dự án (nếu cần thiết).
- Có giải pháp đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các dự
án đang triển khai thực hiện, các dự án đã có chủ trương đầu tư, hay việc quy
hoạch, bố trí và công khai các quỹ đất đã giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển
nhà ở xã hội, nhà ở công nhân để doanh nghiệp quan tâm, đề xuất dự án.
- Công khai, giới thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội
cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu tư; cân đối bố trí ngân sách của
tỉnh để khuyến khích, ưu đãi thêm để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
- Quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô lớn, đầy đủ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Thực hiện nghiêm quy định về việc dành 20% quỹ đất
ở đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu
tư phát triển nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở
- Nghiên cứu phân cấp, đơn giản hóa, rút ngắn các
thủ tục hành chính trong lập, phê duyệt dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thủ tục pháp lý các
dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư trên địa bàn đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày
20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản
vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (theo Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội) gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp và công bố.
- Xem xét, kiểm tra các thủ tục pháp lý, lập danh mục
dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân (nhà ở xã hội tại khu công
nghiệp), cải tạo, xây dựng lại chung cư để công bố công khai trên Cổng thông
tin điện tử của UBND tỉnh, để các Ngân hàng có cơ sở áp dụng cho vay theo
chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày
11/3/2023 của Chính phủ và gửi văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ
Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân trên địa bàn, trong đó có việc thực hiện bố trí quỹ đất nhà ở xã hội tại
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị.
- Đối với các doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh bất động sản
lớn tham gia đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh: ngoài việc
phát triển các dự án khu đô thị, nhà ở thì cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư
phát triển nhà ở xã hội dành cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo công tác an sinh, xã hội và đạt mục
tiêu đề ra của kế hoạch.
+ Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp sử dụng nhiều công nhân, người lao động cần quan tâm xây dựng nhà
lưu trú hỗ trợ chỗ ở cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp thuê.
+ Các doanh nghiệp đang triển khai dự án nhà ở xã hội
độc lập, nhà ở xã hội trên diện tích đất 20% trong các khu đô thị, khu nhà ở đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, thường xuyên phối hợp với các cơ
quan có liên quan để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện đầu tư xây dựng.
+ Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh nâng cao
chất lượng nhà ở xã hội, đảm bảo chất lượng tương đương với nhà ở thương mại,
cơ cấu sản phẩm, giá thành hợp lý để đáp ứng cho người thu nhập thấp, công nhân
có cơ hội tiếp cận, cải thiện về nhà ở; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các dự án.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị công bố công
khai kế hoạch được UBND tỉnh ban hành để các cơ quan, đơn vị được biết tổ chức
thực hiện theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, điều chỉnh Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Nhà ở,
phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, làm cơ sở để chấp thuận đầu tư dự án.
- Khi thẩm định quy hoạch các dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án phát triển đô thị, quy hoạch khu công nghiệp phải bố trí quỹ
đất để làm nhà ở xã hội theo quy định.
- Tập trung phủ kín quy hoạch chi tiết trên cơ sở
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch nông thôn mới; thường xuyên rà soát các quy
hoạch được phê duyệt nhưng thời gian thực hiện kéo dài, thiếu khả thi để điều
chỉnh hoặc xóa bỏ.
- Quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô lớn, đầy đủ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng
năm (vào tháng 12 hàng năm), tổ chức đánh giá, điều chỉnh lại (nếu cần thiết) kế
hoạch triển khai cụ thể cho các dự án nhà ở xã hội, phần dự án nhà ở xã hội
trong các khu đô thị mới, khu nhà ở cho phù hợp với tình hình triển khai của
các dự án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát, kiểm tra, thực hiện nghiêm quy định về việc dành 20% quỹ đất ở đã
đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư
phát triển nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở.
- Tiếp tục rà soát thủ tục pháp lý các dự án nhà ở
xã hội, nhà ở cho công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa
bàn đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của
Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (theo Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội) báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp và công bố.
- Xem xét, kiểm tra các thủ tục pháp lý, lập danh mục
dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân (nhà ở xã hội tại khu công
nghiệp), cải tạo, xây dựng lại chung cư để báo cáo UBND tỉnh công bố công khai
trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, để các Ngân hàng có cơ sở áp dụng
cho vay theo chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP
ngày 11/3/2023 của Chính phủ và gửi văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
- Yêu cầu các chủ đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh
nâng cao chất lượng nhà ở xã hội, đảm bảo chất lượng tương đương với nhà ở
thương mại, cơ cấu sản phẩm, giá thành hợp lý để đáp ứng cho người thu nhập thấp,
công nhân có cơ hội tiếp cận, cải thiện về nhà ở (thông qua công tác thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án); bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân trên địa bàn tỉnh, trong đó có việc thực hiện bố trí quỹ đất nhà ở xã hội
tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở,
ngành và địa phương bổ sung các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở
theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, đặc
biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.
- Chủ trì tổng hợp danh mục dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh do các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
xuất trên cơ sở phù hợp với quy hoạch tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy
hoạch xây dựng; chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để báo cáo, đề xuất cấp
có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở giới thiệu cho các doanh nghiệp quan tâm
nghiên cứu, đề xuất tham gia thực hiện dự án.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố công khai
Danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập phải lựa chọn chủ đầu tư
theo hình thức đấu thầu để các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu, đề xuất tham
gia
- Thông qua công tác giám sát, đánh giá đầu tư để
đôn đốc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị triển khai đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% của các dự án này theo tiến độ được phê duyệt;
trường hợp chủ đầu tư không thực hiện thì phối hợp với các sở, ngành tham mưu
UBND tỉnh thu hồi quỹ đất 20% để lựa chọn, giao cho các chủ đầu tư khác.
- Cân đối bố trí ngân sách của tỉnh để khuyến
khích, ưu đãi thêm để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện các thủ tục lựa chọn chủ đầu tư (đối với các dự án đã chấp thuận chủ
trương đầu tư) để triển khai thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án theo quy định. Khi thẩm định
cần xem xét sự phù hợp của tổng mức đầu tư dự án với các quy định của pháp luật
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đảm bảo dự án có giá thành hợp lý để đáp ứng
cho người thu nhập thấp, công nhân có cơ hội tiếp cận, cải thiện về nhà ở. Tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư
cho các dự án.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Có giải pháp cụ thể, rút ngắn thủ tục hành chính
về giao đất, cho thuê đất, giải phóng mặt bằng để triển khai đầu tư xây dựng dự
án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, giám sát tiến độ đưa đất vào sử dụng đối
với các dự án nhà ở xã hội, phần đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại
các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở. Trường hợp dự án không đưa
đất, chậm đưa đất vào sử dụng thì kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật
về đất đai (Điểm i, khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, Điều 15 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ - đã sửa đổi theo Nghị định số
01/2017/NĐ-CP, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác
quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để phát triển nhà ở xã hội.
Khi quy hoạch các khu đô thị mới, khu công nghiệp mới nhất thiết phải kèm theo
quy hoạch nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đảm bảo hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
theo quy định.
- Lập kế hoạch triển khai công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị mới, khu nhà ở có quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo từng
quý, năm. Đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện dự án theo phụ lục 1 của kế hoạch
này. Chủ tịch UBND huyện, thành phố nơi có dự án phải xác định đây là nhiệm vụ
chính trị của cá nhân, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tiến độ triển khai
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án.
- Công khai, giới thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội
cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu tư.
- Quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô lớn, đầy đủ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân
trên địa bàn trong các lĩnh vực đã được ủy quyền, phân cấp.
5. Các Sở, Ban, Ngành
theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chủ trì nghiêm túc triển khai
thực hiện các nội dung của Đề án.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và
Môi trường Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ đầu tư các dự án có nhà ở
xã hội triển khai thực hiện đảm bảo theo tiến độ và nội dung yêu cầu.
Giao Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện;
kịp thời hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; hàng quý tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả
thực hiện về UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chủ đầu tư các dự án;
- CPVP UBND tỉnh;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, CN3.
(Qg..............b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
PHỤ
LỤC 1: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CỤ THỂ CHO CÁC DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI, PHẦN DỰ ÁN NHÀ Ở
XÃ HỘI TRONG CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở THEO TỪNG NĂM
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 05/9/2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT
|
Tên dự án
|
Chủ đầu tư
|
Trong đó Nhà ở xã hội
|
Kế hoạch năm 2023
|
Kế hoạch năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Kế hoạch giai đoạn 2026-2030
|
Tổng hợp giai đoạn 2023-2025
|
Tổng hợp toàn bộ đề án
|
|
Tổng diện tích đất NOXH (ha)
|
Số lượng căn hộ
|
Tổng diện tích sàn căn hộ/nhà ở
|
Tổng số căn hộ
|
Tổng số căn hộ
|
Tổng số căn hộ
|
Tổng số căn hộ
|
Tổng số căn hộ
|
Tổng số căn hộ
|
|
Nhà ở thấp tầng (căn)
|
Nhà chung cư (căn)
|
Nhà ở thấp tầng (m2)
|
Nhà chung cư (m2)
|
|
Nhà ở thấp tầng (căn)
|
Nhà chung cư (căn)
|
Nhà ở thấp tầng (căn)
|
Nhà chung cư (căn)
|
Nhà ở thấp tầng (căn)
|
Nhà chung cư (căn)
|
Nhà ở thấp tầng (căn)
|
Nhà chung cư (căn)
|
Nhà ở thấp tầng (căn)
|
Nhà chung cư (căn)
|
Nhà ở thấp tầng (căn)
|
Nhà chung cư (căn)
|
|
|
Thành phố Vĩnh
Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu nhà ở đô thị tại
xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên - MOUNTAIN VIEW
|
Công ty Cổ phần đầu tư VCI
|
1.107
|
32
|
270
|
4,488
|
23,800
|
-
|
54
|
-
|
108
|
32
|
108
|
|
|
32
|
270
|
32
|
270
|
|
2
|
Khu nhà ở đô thị tại
phường Khai Quang, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên
|
Công ty Cổ phần đầu tư và dịch vụ T&T
|
1.7094
|
-
|
216
|
-
|
35,903
|
-
|
216
|
|
|
|
|
|
|
-
|
216
|
-
|
216
|
|
3
|
Khu nhà ở thu nhập
thấp Vinaconex Xuân Mai
|
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân Mai
|
1.140
|
-
|
764
|
-
|
53,480
|
|
|
-
|
|
|
|
216
|
|
-
|
-
|
216
|
-
|
|
4
|
Khu nhà ở Công nhân
và người thu nhập thấp tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên
|
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân
|
1.052
|
-
|
576
|
-
|
31,680
|
|
|
-
|
232
|
|
|
|
|
-
|
232
|
-
|
232
|
|
5
|
Khu nhà ở đô thị khu
vực đồi Hai Đai
|
Công ty TNHH Thành Công
|
1.570
|
-
|
192
|
-
|
31,396
|
-
|
|
|
|
-
|
192
|
|
|
-
|
192
|
-
|
192
|
|
6
|
Khu đô thị mới Nam
Vĩnh Yên (gđ 1)
|
Tổng Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng (DIC
Corp)
|
15.897
|
-
|
4.940
|
-
|
325,546
|
-
|
-
|
-
|
260
|
-
|
390
|
-
|
4,290
|
-
|
650
|
-
|
4,940
|
|
7
|
Khu đô thị mới Nam
Vĩnh Yên (gđ 3)
|
Công ty CP tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI
|
3.352
|
272
|
265
|
49,104
|
34,507
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
272
|
265
|
-
|
-
|
272
|
265
|
|
8
|
Khu nhà ở đô thị
thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp,
xã Hợp Thịnh
|
Công ty CP đầu tư PT XD Tiến Mạnh
|
1.974
|
188
|
110
|
28,958
|
18,546
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
188
|
110
|
-
|
-
|
188
|
110
|
|
9
|
Khu đô thị mới Đầm
Cói
|
Công ty Cổ phần TMS Bất động sản
|
8.461
|
-
|
1,056
|
-
|
148,067
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,056
|
-
|
-
|
-
|
1,056
|
|
10
|
Khu nhà ở xã hội cao
tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ, phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên
|
Công ty CP Tư vấn XD và TM Doanh Gia
|
1.1599
|
-
|
384
|
-
|
54,074
|
|
|
|
|
-
|
384
|
|
|
-
|
384
|
-
|
384
|
|
|
Thành phố Phúc
Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu đô thị mới Xuân
Hòa
|
Công ty CP đầu tư XD Hoài Nam
|
1.043
|
-
|
500
|
-
|
38,515
|
|
|
|
|
-
|
500
|
|
|
-
|
500
|
-
|
500
|
|
9
|
Khu nhà ở TMS Land
Hùng Vương
|
Công ty CP TMS Bất động sản
|
1.115
|
-
|
462
|
-
|
35,671
|
|
|
|
|
-
|
462
|
|
|
-
|
462
|
-
|
462
|
|
3
|
Khu đô thị Hùng
Vương - Tiền Châu
|
Công ty CP xây dựng Thăng Long
|
3.229
|
-
|
3,000
|
-
|
290,637
|
-
|
200
|
-
|
1,000
|
|
|
-
|
1,800
|
-
|
1,200
|
-
|
3,000
|
|
4
|
Khu nhà ở đô thị
Nam Phúc Yên
|
Công ty Cổ phần Tây Đức
|
1.54133
|
184
|
77
|
28,611
|
13,217
|
|
|
10
|
-
|
174
|
77
|
|
|
184
|
77
|
184
|
77
|
|
5
|
Khu nhà ở thu nhập thấp
8T tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên
|
Công ty CP đầu tư và xây dựng 18.3
|
0.170
|
-
|
127
|
-
|
10,797
|
|
|
|
|
-
|
127
|
|
|
-
|
127
|
-
|
127
|
|
6
|
Khu đô thị mới Tiền
Châu, thành phố Phúc Yên
|
Công ty Cổ phần XDCT 507 (cienco)
|
2.368
|
124
|
280
|
13,779
|
48,814
|
|
|
|
|
12
|
-
|
112
|
280
|
12
|
-
|
124
|
280
|
|
7
|
Khu nhà ở xã hội tại
phường Phúc Thắng
|
Công ty TNHH TM và XD Thân Hà
|
0.847
|
93
|
130
|
13,020
|
15,865
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
93
|
130
|
-
|
-
|
93
|
130
|
|
8
|
Khu đô thị mới Tiến
châu Khu vực 2
|
Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Quốc
phòng
|
3.128
|
-
|
780
|
-
|
83,100
|
|
|
|
|
|
|
-
|
780
|
-
|
-
|
-
|
780
|
|
|
Huyện Vĩnh Tường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu Trung tâm
thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2)
|
Công ty Cổ phần tập đoàn Phúc Sơn
|
2.35981
|
338
|
-
|
47,196
|
-
|
-
|
-
|
85
|
-
|
|
|
253
|
-
|
85
|
-
|
338
|
-
|
|
2
|
Khu đô thị Thương mại
Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận
và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
|
Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và bất động sản
Thăng Long
|
6.959
|
697
|
850
|
94,659
|
66,789
|
107
|
-
|
279
|
850
|
|
|
|
|
386
|
850
|
386
|
850
|
|
|
Huyện Bình Xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu đô thị Việt - Đức
Legend City
|
Công ty CP ống thép Việt Đức
|
5.014
|
-
|
952
|
-
|
139,207
|
-
|
|
|
|
|
|
-
|
952
|
-
|
-
|
-
|
952
|
|
2
|
Khu nhà ở công nhân
và công trình dịch vụ công cộng Phoenix Town của Công ty TNHH FuChuan
|
Công ty TNHH FuChuan
|
3.492
|
-
|
1,704
|
-
|
251,425
|
-
|
-
|
-
|
220
|
1,484
|
|
|
|
1,484
|
220
|
1,484
|
220
|
|
3
|
Khu nhà ở xã hội tại
xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên
|
|
30.520
|
-
|
5,115
|
-
|
414,400
|
|
|
|
|
|
|
-
|
5,115
|
-
|
-
|
0
|
5,115
|
|
4
|
Khu nhà ở xã hội tại
thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế
|
Công ty Cổ phần Kehin
|
10.956
|
324
|
570
|
42,525
|
102,600
|
-
|
-
|
-
|
-
|
324
|
-
|
-
|
570
|
324
|
-
|
324
|
570
|
|
5
|
Nhà ở thuộc khu thiết
chế công đoàn tại KCN Bá Thiện, huyện Bình Xuyên.
|
|
2.784
|
-
|
1,337
|
-
|
114,000
|
|
|
|
|
-
|
1,337
|
|
|
-
|
1,337
|
-
|
1,337
|
|
|
Huyện Yên Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu đô thị Yên Lạc
- Dragon - City
|
Công ty cổ phần Đô thị Dragon City
|
3.972
|
90
|
488
|
12,260
|
61,960
|
-
|
-
|
-
|
-
|
90
|
488
|
|
|
90
|
488
|
90
|
488
|
|
|
Các dự án chuẩn bị
kêu gọi đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các dự án chuẩn bị
kêu gọi đầu tư (Bao gồm 13 vị trí đã đăng tải công khai)
|
|
92.890
|
|
45,328
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
2,266
|
-
|
-
|
0
|
2,266
|
|
Tổng cộng
|
209.810
|
2,342
|
70,473
|
334,599
|
2,443,997
|
107
|
470
|
374
|
2,670
|
2,116
|
4,065
|
1,134
|
17,614
|
2,597
|
7,205
|
3,731
|
24,819
|
|
Tổng số căn nhà
|
|
|
|
|
|
577
|
3,044
|
6,181
|
18,748
|
9,802
|
28,550
|
|