ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 03
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ÍT NHẤT 01 TRIỆU CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO ĐỐI
TƯỢNG THU NHẬP THẤP, CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030 THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 338/QĐ-TTG NGÀY 03/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu
căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai
đoạn 2021-2030;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: Số
1892/QĐ-UBND ngày 27/12/2021 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030; số 1423/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 về
việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 155/NQ-UBND ngày 20/6/2023 của
UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản số
1137/SXD-QLN ngày 07/6/2023;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số
338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung cụ thể như
sau:
I. Quan điểm, mục tiêu
1. Quan điểm
Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, là trách nhiệm, nghĩa vụ và đạo đức của người
làm quản lý nhà nước, của xã hội, của các doanh nghiệp và của người dân. Người
đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương phải quan tâm, có trách nhiệm, quyết liệt
thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu
công nghiệp nhằm cải thiện thứ bậc của địa phương về nhà ở.
Có chính sách phù hợp thúc đẩy thị trường, tập
trung cho an sinh, xã hội, tạo cơ hội cho người thu nhập thấp; đẩy mạnh phát
triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng
thu nhập thấp.
Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công
nghiệp theo cơ chế thị trường, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho
các đối tượng người thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp nhằm
góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội, “không hy sinh tiến bộ,
công bằng xã hội, môi trường để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần”.
Phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp
khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp tại các địa phương phải được lồng
ghép vào quy hoạch đô thị, quy hoạch công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển thị
trường bất động sản, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong
từng giai đoạn và tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Các sở, ngành và UBND các các huyện, thị xã, thành
phố phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn và xác định việc phát triển nhà ở xã hội,
nhất là nhà ở công nhân là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm; trong đó cấp ủy,
chính quyền địa phương là cấp quyết định sự thành công của chương trình phát
triển nhà ở xã hội, nhất là nhà ở công nhân.
Huy động nguồn lực của xã hội, đặc biệt là của các
doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế bất động sản lớn; có cơ chế, thu hút nguồn lực của
các nhà đầu tư để phát triển nhà ở xã hội.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có giá
phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập
thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, khu
chế xuất.
- Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển nhà ở nhằm tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở theo cơ chế thị trường,
đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở
cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp
khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và
phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
b) Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2030, tổng số căn hộ các địa
phương hoàn thành khoảng 19.668 căn nhà ở xã hội (giai đoạn
2021-2025: 11.876 căn; giai đoạn 2026-2030: 7.792 căn). Trong đó, Nhà ở xã
hội cho người có thu nhập thấp 18.419 căn (giai đoạn 2021-2025: 11.238 căn;
giai đoạn 2026-2030: 7.180 căn) và Nhà ở xã hội cho công nhân là 1.250 căn (giai
đoạn 2021-2025: 638 căn; giai đoạn 2026-2030: 612 căn).
(chi tiết theo Phụ
lục đính kèm)
II. Các giải pháp thực hiện:
Để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân trong thời gian tới nhằm đáp ứng mục tiêu của Đề án trong giai đoạn 2021 -
2030 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị
xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ triển khai các giải pháp cụ thể:
1. Về việc dành quỹ đất làm nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân:
Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch, xác định rõ diện tích đất dành để xây
dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn cấp huyện; đảm bảo quỹ đất dành để phát
triển nhà ở xã hội phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương từng thời kỳ; xem chỉ tiêu phát triển nhà
ở xã hội là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa
phương.
2. Về nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội:
- Xác định việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho
người lao động có thu nhập thấp là một hạng mục đầu tư trong nguồn vốn trung -
dài hạn của địa phương để phát triển hạ tầng cho phù hợp với quy định của Luật
Đầu tư công (đầu tư hạ tầng tạo quỹ đất sạch). Nghiên cứu việc huy động
vốn từ quỹ đầu tư phát triển của địa phương để phát triển nhà ở xã hội.
- Trích một phần tiền sử dụng đất của các dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn để bổ sung vào khoản mục
riêng trong ngân sách của địa phương, dành để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào dự án và hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo quy định của Chính phủ.
3. Về thủ tục hành chính trong đầu tư, quản
lý
Phân cấp, phân quyền, rà soát các thủ tục hành
chính trong các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở xã hội để kiên quyết cắt giảm
các thủ tục hành chính không cần thiết, cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục
trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội -
Chi nhánh tỉnh, các sở, ban ngành và UBND các huyện thị xã thành phố tháo gỡ
các vướng mắc, triển khai hiệu quả, thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân khu công nghiệp. Trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét
quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 để thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
- Hướng dẫn, phối hợp với các địa phương thực hiện
rà soát, lập và tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục các Chủ đầu tư dự án nhà ở
xã hội, nhà ở công nhân được vay vốn ưu đãi theo quy định pháp luật về nhà ở và
vay gói hỗ trợ lãi suất 2% thông qua hệ thống ngân hàng thương mại theo quy định
tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi
nhánh tỉnh trong việc xác định nhu cầu và triển khai cho vay đối với cá nhân, hộ
gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và khoản 10 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ.
- Đôn đốc các địa phương thực hiện rà soát, bổ sung
quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở
cho công nhân theo đúng quy định pháp luật; thực hiện nghiêm quy định dành quỹ
đất 20% làm nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở, khu đô thị và đảm bảo nhu cầu
phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
- Thường xuyên phối hợp với các sở, ban ngành và
các địa phương theo dõi việc triển khai thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất
1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2021-2030) nhằm đảm bảo mục tiêu đã
đề ra.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật về phát triển nhà ở
xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong thủ tục đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư các dự
án nhà ở xã hội khu vực đô thị nhà ở công nhân để tăng nguồn cung cho thị trường.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai
hiệu quả Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế, trong đó tập trung xây dựng và phát triển
nhà ở công nhân, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
và giai đoạn 2026 - 2030 để thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
và giai đoạn 2026 - 2030 để thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn các địa phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm đủ
quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc
triển khai Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định số 1729/QĐ-TTg
ngày 04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng các thiết chế công
đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (bao gồm nhà ở, nhà trẻ, siêu thị,
y tế, giáo dục và các công trình văn hóa, thể thao) trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai
hiệu quả Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản
lý khu công nghiệp và khu kinh tế, trong đó tập trung xây dựng và phát triển
nhà ở công nhân, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo, phối hợp hướng dẫn các địa phương, các tổ
chức tín dụng cho vay, giải ngân nhanh chóng, đúng trọng tâm, trọng điểm, đúng
đối tượng đối với các doanh nghiệp, dự án bất động sản đủ điều kiện theo đúng
quy định của pháp luật; ưu tiên danh mục cho vay các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân đảm bảo công tác an sinh, xã hội.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh:
Tiếp tục triển khai chương trình cho vay ưu đãi đối
với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân;
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo
quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01/4/2021 của Chính phủ và gói hỗ trợ khách hàng cá nhân vay mua, thuê mua
nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ.
8. Liên đoàn Lao động tỉnh:
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên
quan trong việc triển khai Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 và Quyết định
số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng các
thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất (bao gồm nhà ở,
nhà trẻ, siêu thị, y tế, giáo dục và các công trình văn hóa, thể thao) trên
địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã thành phố:
- Có trách nhiệm công khai, giới thiệu quỹ đất đầu
tư nhà ở xã hội cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu tư; cân đối bố
trí ngân sách địa phương để khuyến khích, ưu đãi thêm để kêu gọi các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
- Quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô lớn, đầy đủ
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,...
- Xây dựng kế hoạch triển khai cho việc đầu tư các
dự án nhà ở xã hội theo từng năm và từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 đảm bảo
theo mục tiêu đã đề ra.
- Định kỳ hằng năm, báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng
thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn về Sở
Xây dựng tổng hợp, báo cáo theo quy định.
10. Đối với các doanh nghiệp
- Quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư phát triển nhà ở
xã hội dành cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp nhằm đảm
bảo công tác an sinh, xã hội và đạt mục tiêu đề ra của Đề án.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp sử dụng nhiều công nhân, người lao động cần quan tâm xây dựng nhà
lưu trú hỗ trợ chỗ ở cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp thuê.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh
vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung cho phù hợp với
tình hình thực tiễn; các sở, ngành, địa phương có liên quan kịp thời báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để tổng hợp, xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Phú Yên, Đài PT&TH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Phg, Ph8.002(2023).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
VÀ CÔNG NHÂN KHU CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(kèm theo Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 03/7/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Địa phương
|
Giai đoạn
2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Ghi chú
|
Nhà ở thu nhập
thấp
|
Nhà ở công nhân
Khu công nghiệp
|
Tổng
|
Nhà ở thu nhập
thấp
|
Nhà ở công nhân
Khu công nghiệp
|
Tổng
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
Số căn
|
Diện tích (m2
sàn)
|
1
|
Thành phố Tuy Hòa
|
9.305
|
558.300
|
-
|
-
|
9.305
|
558.300
|
4.400
|
264.000
|
-
|
-
|
4.400
|
264.000
|
|
2
|
Thị xã Sông cầu
|
500
|
30.000
|
-
|
-
|
500
|
30.000
|
662
|
39.720
|
-
|
-
|
662
|
39.720
|
|
3
|
Thị xã Đông Hòa
|
1.148
|
68.880
|
638
|
38.280
|
1.786
|
107.160
|
1.342
|
80.520
|
612
|
36.720
|
1.952
|
117.240
|
|
4
|
Huyện Tuy An
|
137
|
8.220
|
-
|
-
|
137
|
8.220
|
280
|
16.800
|
-
|
-
|
280
|
16.800
|
|
5
|
Huyện Sơn Hòa
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
73
|
4.380
|
-
|
-
|
73
|
4.380
|
|
6
|
Huyện Sông Hinh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
32
|
1.920
|
-
|
-
|
32
|
1.920
|
|
7
|
Huyện Đồng Xuân
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
162
|
9.720
|
-
|
-
|
162
|
9.720
|
|
8
|
Huyện Tây Hoà
|
71
|
4.260
|
-
|
-
|
71
|
4.260
|
112
|
6.720
|
-
|
-
|
112
|
6.720
|
|
9
|
Huyện Phú Hòa
|
77
|
4.620
|
-
|
-
|
77
|
4.620
|
117
|
7.020
|
-
|
-
|
117
|
7.020
|
|
Tổng cộng
|
11.238
|
674.340
|
638
|
38.280
|
11.876
|
712.620
|
7.180
|
430.800
|
612
|
36.720
|
7.792
|
430.800
|
|