Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 230/KH-UBND
Ngày ban hành 24/01/2018
Ngày có hiệu lực 24/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Đức Tuy
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 230/KH-UBND

Kon Tum, ngày 24 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÒNG CHỐNG GIẢM NHẸ THIÊN TAI ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2018-2020

Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư”; Công văn số 6960/BNN-KH ngày 21 tháng 8 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Chương trình mục tiêu “Tái cơ cấu kinh tế Nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư”;

Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018- 2020, cụ thể như sau:

1. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2017

Trong những năm gn đây trên địa bàn tỉnh công tác khuyến nông chuyển giao liên bộ kỹ thuật vào sản xuất được tích cực triển khai đã góp phần nâng cao trình độ sản xuất, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng; cụ thể như sau: Cây lúa: Nhiều giống lúa có năng suất cao, chất lượng gạo ngon, có khả năng chống chịu sâu bệnh đã được các địa phương gieo trồng như: Nhị ưu 838; HT1, RVT, BC15,... Din tích gieo trồng các giống lúa mới chiếm khoảng 50-60%, riêng diện tích lúa lai chiếm khong 12-15%; Cây ngô: Cùng với cây lúa, cây ngô cũng được chú trọng phát triển, một loạt các giống ngô mới như Bioseed B21, CP888, CP999, CP989, LVN10, LVN61, DK 6919,... đã được đưa vào sản xuất, góp phần đưa năng sut ngô bình quân từ 35,64 tạ/ha năm 2010 lên 39,11 tạ/ha năm 2016; cây sắn: Một số giống sn mới có năng suất và hàm lượng tinh bột cao đã được đưa vào trồng khá phổ biến trên địa bàn tỉnh như KM94, KM140, KM419,...; cây cà phê, cao su: Công tác chọn giống phù hợp với điều kiện sinh thái được chú trọng đm bo sự ổn định về năng suất cây trồng. Các giống cà phê, cao su năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng đã được đưa vào sử dụng như: Các giống cao su PB 260, PB 312, PB 255, RRIC 121,... các giống cà phê vối (TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13, giống lai đa dòng), Cà phê chè (TN1, TN2,...). Bên cạnh đó, nhờ có nguồn vốn cho vay của các chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các chương trình khuyến nông, trong chăn nuôi đã khuyến khích hộ nông dân mở rộng đầu tư, tăng số lượng đàn gia súc. Tuy nhiên, tỷ lệ bò thịt lai, tỷ lệ đàn lợn sử dụng giống chất lượng cao, tỷ lệ đàn gà sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật còn rất hạn chế, chchiếm 5-10% tng đàn.

Hiện nay, các mô hình hợp tác và liên kết gn với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm nông sn trên địa bàn tỉnh từng bước được hình thành. Trong đó có một số sn phẩm như mía, sắn, cao su, cà phê được liên kết tiêu thụ tại các nhà máy chế biến, các cơ sở sơ chế như; Công ty CP Đường Kon Tum tiêu thụ hết mía nguyên liệu trên địa bàn tỉnh; 6 nhà máy chế biến tinh bột sắn trên địa bàn các huyện Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô và hiện nay có 02 nhà máy đang triển khai xây dựng tại huyện Kon Ry, Ia HDrai. Đối với sản phẩm cà phê tiêu thụ cho 17 cơ sở chế biến cà phê trên địa bàn huyện Đăk Hà, TP Kon Tum. Đối với sản phẩm cao su tiêu thụ về 07 nhà máy sơ chế mcao su và 01 nhà máy chế biến sâu;.... Trong lĩnh vực hỗ trợ và phát triển hợp tác xã (HTX), hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 30 Hợp tác xã nông nghiệp đã được kiện toàn, chuyển đổi, thành lập mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đang hoạt động (thành lập mới được 02 HTX); chất lượng HTX nông nghiệp: Năm 2016, số HTX loại khá, gii là 21 Hợp tác xã chiếm 77,8%; số HTX trung bình là 4 HTX chiếm 14,8%; số HTX loại yếu là 2 HTX chiếm 7,4%. Trong lĩnh vực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, giai đoạn từ năm 2008 đến 2017 bng nguồn vốn an toàn hồ chứa và các nguồn vốn khác (Ngân sách Trung ương htrợ và ngân sách địa phương) trên địa bàn tỉnh đã đầu tư nâng cấp sửa chữa đảm bảo an toàn cho 24 hồ chứa. Qua đó góp phần nâng cao an toàn cho công trình trong mùa mưa lũ, tăng khả năng tích trữ và đm bảo đủ nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong khu vực.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mc tiêu chung

Hỗ trợ ngành trồng trọt và chăn nuôi thực hiện tái cơ cu theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, bền vững, góp phn đạt mục tiêu tc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm ngành trồng trọt từ 2,5% - 3%, chăn nuôi từ 4-5%, chđộng phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn định đời sống dân cư.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu tỷ lệ dùng giống xác nhận hoặc tương đương trong sản xuất đối với cây lúa đạt 70 - 85%, cây cà phê đạt 100%, đối với các cây khác đạt trên 70%; đối với thịt bò, tỷ lệ bò lai đạt 15%; đối với lợn và gà, tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật đạt 20%.

- Tăng thêm 1.000 ha diện tích cà phê vối liên kết sản xuất theo tiêu chuẩn 4C, UTZ và 30 ha diện tích rau, củ sản xuất theo hướng an toàn; diện tích cây cà phê chè liên kết sản xuất theo hướng hữu cơ 300 ha; diện tích mía liên kết sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao 500 ha; diện tích ngô sinh khối liên kết sản xuất phục vụ chăn nuôi 200 ha; diện tích cây dược liệu liên kết sản xuất 300 ha; diện tích chanh dây liên kết sản xuất 200 ha; diện tích sn liên kết sản xuất theo hướng bền vững 3.500 ha; diện tích lúa (gạo đỏ Măng Đen) liên kết sản xuất 100 ha.

- Hỗ trợ thành lập mới 20 HTX.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực đặc biệt ưu đãi trong nông nghiệp, nông thôn.

- Sửa cha, nâng cấp, đảm bảo an toàn 14 hồ chứa trên địa bàn tỉnh.

- Sp xếp ổn định cuộc sống cho các hộ dân có nguy cơ bị ảnh hưởng do thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới và một số đối tượng khác trong vùng dự án nhm gn với quy hoạch phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh.

III. KẾ HOẠCH TRUNG HẠN CHƯƠNG TRÌNH 3 NĂM (2018- 2020)

1. Hợp phần 1: Hỗ tr tái cơ cu kinh tế nông nghiệp

1.1. Hỗ trphát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi

a) Các hoạt động cần triển khai

- Tổ chức hỗ trợ nâng cấp 03 vườn ươm giống cà phê từ nguồn kinh phí Dự án chuyn đi nông nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum.

- Xây dựng mô hình hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ sử dụng giống xác nhận trong sản xuất lúa (quy mô 500 ha), ngô (quy mô 500 ha), cà phê (quy mô 500 ha).

- Hỗ trợ sản xuất lúa giống chất lượng cao (quy mô 15 ha).

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Phương án thụ tinh nhân tạo đàn bò (tăng thêm 6.000 con bê lai); xây dựng mô hình hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ đàn lợn, đàn gà áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi (quy mô Lợn 5.000 con; Gà 100.000 con).

b) Nguồn vốn thực hiện: 29.725 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương (vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp) 21.425 triệu đồng; ngân sách địa phương 4.700 triệu đồng (vn sự nghiệp nông nghiệp cấp hàng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); vốn khác 3.600 triệu đồng (IDA).

1.2. Hỗ trợ hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, gắn với liên kết tiêu thụ sn phm.

a) Các hoạt động cần triển khai: Hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, gồm: Chui liên kết sản xuất cà phê vối theo tiêu chuẩn 4C, UTZ (quy mô 1.000 ha), chui liên kết sản xuất rau củ quả an toàn thực phẩm (quy mô 30 ha); chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ cà phê chè hữu cơ (quy mô 300 ha); chuỗi liên kết sản xuất mía nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao (quy mô 500 ha); chuỗi liên kết sn xuất lúa gạo đỏ gn với xây dựng thương hiệu gạo đỏ Măng Đen (quy mô 100 ha); chuỗi liên kết trồng cây thức ăn chăn nuôi - ngô sinh khối (quy mô 200 ha); chuỗi liên kết sản xuất dược liệu (quy mô 300 ha); chui liên kết sản xuất chanh dây (quy mô 200 ha); chuỗi liên kết sản xuất sắn bền vững (quy mô 3.500 ha); tăng tlệ đàn lợn, đàn gà được chăn nuôi theo quy trình VietGahp lên 5%.

[...]