Kế hoạch 116/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2016

Số hiệu 116/KH-UBND
Ngày ban hành 06/05/2016
Ngày có hiệu lực 06/05/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Hữu Thể
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/KH-UBND

Lào Cai, ngày 06 tháng 05 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG, LÂM NGHIỆP NĂM 2016

Thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về 4 Chương trình công tác, 19 Đán trọng tâm của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 08/4/2016 về thực hiện đề án “Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020”. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp năm 2016 với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU NĂM 2016

1. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2016 đạt trên 6% (Nông nghiệp 4,8%, lâm nghiệp 8,2%, thủy sản 10,5%). Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 5.380 tỷ đồng (theo giá 2010). Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác 50 triệu đồng/ha.

2. Nâng cao thu nhập và đời sống của người dân khu vực nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ nghèo. Năm 2016 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 286.000 tấn.

3. Khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 53,7%, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh;

4. Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2015, phấn đấu năm 2016 có 12 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2016

1. Trồng trọt

1.1. Sản xuất lương thực

a) Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích đạt 30.565 ha, sản lượng 152.200 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa quy mô 1.000 ha tại các vùng trọng điểm lúa của tỉnh ở 9 huyện, thành phố; phát triển vùng lúa chất lượng cao đến hết năm 2016 đạt trên 3.750ha. Trong đó duy trì diện tích hiện tại 3.050ha và trồng mới 700ha (tại các huyện Bảo Thắng 240ha, Bảo Yên 210ha, Văn Bàn 140ha, Mường Khương 110ha) với các loại ging lúa chủ yếu là Séng cù, Khu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương.

Các biện pháp chỉ đạo: Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, đẩy mạnh việc áp dụng các giống mới, giống lai, giống tiến bộ vào sản xuất; xây dựng phương án chủ động đối phó EL Nino, nạo vét kênh mương, quản lý, điều tiết và sử dụng nước hợp lý; theo dõi sát tình hình dịch bệnh đcó biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất. Bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý, hướng dẫn nhân dân tuân thủ thời vụ gieo trồng. Tiếp tục duy trì và nhân rộng phương thức sản xuất cánh đồng một giống, cánh đồng an toàn dịch, tdịch vụ bảo vệ sản xuất tự nguyện; Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như SRI, 3 giảm 3 tăng, phân viên nén dúi trên cây lúa.

b) Cây Ngô: Duy trì diện tích đất trồng ngô, tiếp tục tăng vụ ngô trên đất nương đồi, diện tích ngô gieo trồng năm 2016 là 36.000ha, sản lượng 133.800 tấn. Đy mạnh nâng cao năng suất ngô, thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng ngô mật độ cao với quy mô 1.030ha năm 2016 tại các vùng trọng điểm ngô của các huyện: Mường Khương 280ha, Bắc Hà 140ha, Bát Xát 120ha, Si Ma Cai 100ha, Văn Bàn 100ha, Bảo Thắng 100ha, Bảo Yên 100ha, Sa Pa 70ha, thành phố Lào Cai 20ha.

Các biện pháp chỉ đạo: Sử dụng kỹ thuật canh tác trồng ngô mật độ cao 6-7 cây/m2 và sử dụng phân nén; sử dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, ưu tiên sử dụng các giống ngô biến đi gen phù hợp với điều kiện khí hậu của tỉnh.

1.2. Sản xuất giống nông, lâm nghiệp

a) Sản xuất ging lúa: Quy mô sản xuất năm 2016 đạt 400ha, sản lượng trên 900 tấn đáp ứng 100% nhu cầu về giống lúa của tỉnh. Sản xuất giống lúa lai F1 đạt 300ha, sản lượng đạt trên 650 tn. Sản xuất tại các huyện Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng và liên kết sản xuất một số tỉnh khác có năng lực sản xuất giống lúa lai. Chủ yếu là các ging lúa lai do Lào Cai chọn tạo: LC25, LC212, LC270, VL20, Việt Hương 135, một sgiống lúa lai hai, ba dòng mới; sản xuất giống lúa thuần chất lượng cao với diện tích 90 ha, sản lượng đạt 270 tấn tại huyện Mường Khương, Bát Xát, Bảo Thng; sản xuất nhân dòng hạt giống lúa bố, mẹ phục vụ cho sản xuất lúa lai F1 đạt 10ha, sản lượng đạt 20 tấn/năm tại huyện Bắc Hà, Bát Xát.

b) Sản xuất khoai tây giống sạch bệnh: Diện tích trên 35ha với sản lượng đạt khoảng 400 tấn củ giống khoai tây/năm cung cấp cho sản xuất 500 - 600ha khoai tây của tỉnh Lào Cai. Địa điểm sản xuất tại huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng. Cơ cấu giống chủ yếu là PO7, Solara, VT2... Sản xuất khoai tây sạch bệnh các cấp từ phòng nuôi cấy mô, công nghệ khí canh, hệ thống nhà lưới di động...

c) Sản xuất giống ngô: Năm 2016 sản xuất 5ha giống ngô lai tại tỉnh, sản lượng 50 tấn. Lào Cai hợp tác với các đơn vị nghiên cứu và sản xuất giống ngô trong nước để cung ứng ging ngô trên địa bàn tỉnh; hợp tác cung cấp giống ngô bố mẹ, chuyển giao kỹ thuật.

d) Sản xuất giống cây ăn quả ôn đới: Hàng năm sản xuất trên 100.000 cây giống đảm bảo chất lượng cung cấp cho trồng mới cây ăn quả ôn đới của tỉnh. Cơ cấu giống chủ yếu là các giống Lê VH6, Đào Pháp, mận Tam Hoa, mận địa phương và một số giống cây ăn quả nhập nội mới. Cải tạo, nâng cấp vườn ươm cây giống với hệ thống nhà màng, nhà kính, tưới tự động, cây bu... Nâng cao chất lượng vườn cây ging gc, cây đu dòng với hệ thống tưới phun, ép giàn tạo tán.

e) Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng: Tăng cường sưu tầm, tuyển chọn nguồn vật liệu từ đó đẩy mạnh công tác lai tạo, chọn lọc và khảo nghiệm phát triển giống cây trồng mới.

1.3. Sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao

Duy trì và mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn 700ha, trong đó có 130ha rau ứng dụng công nghệ cao tại huyện Sa Pa 55ha, Bắc Hà 15ha, thành phố Lào Cai 10ha, Bảo Thng 10ha, Bát Xát 20ha, Mường Khương 10ha, Văn Bàn 10ha.

Các biện pháp chỉ đạo: Tiếp tục hỗ trợ và nhân rộng các mô hình sản xuất rau an toàn của các Doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình tại Sa Pa, Bắc Hà; hình thành các thợp tác hoặc hợp tác xã tùy theo điều kiện từng vùng để liên kết với các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn; áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ: nhà kính, nhà lưới, màng phủ PE, quy trình VietGAP... Sử dụng giống mới có khả năng kháng sâu bệnh, năng suất, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường được gieo ươm, ghép theo quy định. Tổ chức xây dựng hệ thống vườn ươm rau tại hai huyện Sa Pa, Bắc Hà đsản xuất giống đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ sản xuất. Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác phân tích, nghiên cứu sản phm đảm bảo chất lượng cấp giấy chứng nhận an toàn. Tiếp tục triển khai mạnh các nội dung hợp tác Lào Cai - Lâm Đồng nhằm tranh thủ kinh nghiệm, nguồn giống đã nhập nội; tổ chức 1-2 đoàn công tác tham quan, học tập tại Lâm Đng; 2-3 lớp đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn kỹ thuật canh tác ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn, Mường Khương.

1.4. ng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây hoa

Phát triển ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa đạt 35ha tại Sa Pa 25ha, Bắc Hà 10ha, sản xuất các loại hoa Ly ly, Hồng, Đồng tiền, Địa lan, Lay ơn...

Các biện pháp chỉ đạo: Tập trung, sử dụng các giống tốt có năng suất cao, chất lượng cao, đồng đều. Xây dựng mô hình thử nghiệm giống cây trồng mới, mô hình ng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đối với cây hoa; Xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm hoa Sa Pa, Bc Hà. Tổ chức 10 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất hoa công nghệ cao cho các hộ nông dân tại Sa Pa, Bắc Hà; tổ chức 2 cuộc Hội thảo, hội nghị về chính sách sản xuất, kỹ thuật, thị trường... giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nông dân; Xây dựng Video, in tờ rơi kỹ thuật để tuyên truyền hướng dẫn về quy trình sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao; tổ chức 01 đợt tham quan học hỏi, trao đi kinh nghiệm trồng hoa tại các tỉnh có nghề trồng hoa phát triển. Sử dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, canh tác trên giá thể, tưới tiết kiệm, sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, thuốc BVTV sinh học, áp dụng quy trình quản lý cây trồng tng hợp (ICM); bảo quản, đóng gói sản phẩm sau thu hoạch bằng công nghệ tiên tiến.

1.5. ng dụng công nghệ cao trong sản xuất dược liệu

[...]