Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 219/KH-UBND
Ngày ban hành 08/07/2024
Ngày có hiệu lực 08/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Lưu Trung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 219/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 08 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai quán triệt các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 42- NQ/TW; mục đích, yêu cầu của Nghị quyết số 68/NQ-CP nhằm tạo sự thống nhất cao về nhận thức, chuyển biến mạnh mẽ trong hành động của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và phát triển chính sách xã hội bền vững trong giai đoạn mới.

Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phải bám sát các nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP đảm bảo thống nhất, đồng bộ, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện, phù hợp với từng giai đoạn.

Chú trọng đổi mới cơ chế, huy động nguồn lực theo hướng linh hoạt, hiệu quả, trong đó nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực của xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường xã hội hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện các chính sách, phát triển xã hội bền vững phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

2. Yêu cầu

Các cơ quan, đơn vị bám sát nội dung Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP để triển khai thực hiện nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả. Nêu cao trách nhiệm, quyết tâm chính trị từ tỉnh đến cơ sở, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị.

Thường xuyên bổ sung, cập nhật những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp mới để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đề ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đối với các địa phương, đơn vị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục triển khai tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về an sinh xã hội; chú trọng ban hành, thực hiện hiệu quả cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh; ưu tiên, tạo điều kiện để người có công với cách mạng, người nghèo, cận nghèo, đối tượng xã hội tiếp cận tốt hơn chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng; phát triển hệ thống trợ giúp xã hội phù hợp, bảo đảm chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân; tập trung cho giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhân lực tay nghề cao, phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm ổn định, thu nhập tốt, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội chủ động, tích cực, góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

(Theo phụ lục đính kèm).

4. Tầm nhìn đến năm 2045

Triển khai thực hiện chính sách xã hội toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho người dân. Đổi mới phương thức phục vụ, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân là thước đo quan trọng trong thực hiện an sinh xã hội. Chuyển đổi số để hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính; để quản lý đối tượng và quản lý Nhà nước góp phần thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh và xây dựng con người Kiên Giang toàn diện. Kiên Giang nằm trong nhóm các tỉnh có chỉ số phát triển con người (HDI) cao so với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và mức trung bình khá so cả nước.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện

- Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong thực hiện các chương trình, chính sách đối với người có công và bảo đảm an sinh xã hội. Chủ động nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các chương trình, đề án, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực thi và tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội để người dân, các doanh nghiệp và các ban, ngành, đoàn thể nắm được, cùng phối hợp triển khai thực hiện. Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, vận động với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến. Quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, nhất là tuyến cơ sở. Cử cán bộ, công chức, viên chức quản lý trẻ, cán bộ dự nguồn trong quy hoạch đi đào tạo sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát, có các biện pháp theo dõi, quản lý, đôn đốc trên từng mặt, từng nội dung trong quá trình tổ chức thực hiện tại các địa phương; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai các chế độ chính sách, kịp thời phát hiện các biểu hiện tiêu cực, cần chỉ ra biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi sai phạm có thể xảy ra, tích cực xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm.

2. Về huy động nguồn lực

- Hiện đại hoá công tác quản lý Nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của nhân dân. Thực hiện lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.

[...]