Kế hoạch 2851/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương trình 81-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 2851/KH-UBND
Ngày ban hành 12/08/2024
Ngày có hiệu lực 12/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Y Ngọc
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2851/KH-UBND

Kon Tum, ngày 12 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 81-CTR/TU NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2024 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG “VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI”

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 68/NQ-CP); Chương trình số 81-CTr/TU ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng "về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới" (Chương trình số 81-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Quán triệt và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình số 81-CTr/TU đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tạo sự thống nhất cao về nhận thức, chuyển biến mạnh mẽ trong hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu: Việc cụ thể hóa phải bám sát nội dung Nghị quyết số 68/NQ- CP; Chương trình số 81-CTr/TU và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương; xác định nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, tiến bộ, công bằng. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với tạo việc làm bền vững. Bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ giúp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và năm 2030: Theo Phụ lục (đính kèm).

3. Tầm nhìn đến năm 2045: Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả chính sách xã hội và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và phát triển con người Kon Tum đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng chính sách xã hội trong tình hình mới.

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ nội dung Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP, Chương trình số 81- CTr/TU và Kế hoạch này nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên; nhất là người đứng đầu về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của chính sách xã hội trong tình hình mới.

* Thực hiện: Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách xã hội bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng.

* Thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành ph theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện thường xuyên.

2. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội

- Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình chính sách xã hội. Trong đó, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu quả; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các ngành, địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận chính sách xã hội. Kiện toàn, bố trí sắp xếp, nâng cao năng lực cho đội ngǜ cán bộ làm công tác xã hội trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Ban Công tác Người cao tuổi, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; các tổ chức đại diện cho người khuyết tật, trẻ em và quan hệ lao động.

- Tăng cường vai trò giám sát của Nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện chính sách xã hội. Lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội. Biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong việc thực hiện tốt chính sách xã hội.

* Thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ; các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước áp dụng mã số an sinh xã hội cho người dân. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia.

* Thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh theo chức năng nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện theo quy định.

3. Tham gia hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội

a) Thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về chính sách xã hội phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm toàn diện, bền vững, vừa có sự thống nhất chung vừa có yếu tố đặc thù của từng vùng, địa phương.

b) Rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, tạo sự gắn kết giữa các chính sách việc làm và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chuyển đổi số trong kết nối cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động, cung ứng các dịch vụ công về việc làm; xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm và quản lý nguồn nhân lực; hoàn thiện chính sách, pháp luật về tiêu chuẩn lao động, tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho các ngành nghề trong xã hội.

* Thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.

c) Thực hiện kịp thời, hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với cách mạng:

- Tiếp tục thực hiện đầy đủ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; triển khai có hiệu quả Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy[1] và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan đến người có công với cách mạng. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người gặp khó khăn trong cuộc sống. Bảo đảm người có công và gia đình người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.

[...]