Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 208/KH-UBND
Ngày ban hành 21/06/2024
Ngày có hiệu lực 21/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Thanh Nhàn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 208/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 21 tháng 06 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững giai đoạn 2021 đến 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh Kiên Giang, Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc điều chỉnh Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 14/9/2022;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đến năm 2030 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Khai thác hiệu quả tiềm năng của tỉnh, xây dựng và phát triển ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và hạ giá thành sản phẩm, giảm tỷ trọng nguyên liệu nhập khẩu trong chế biến thức ăn chăn nuôi, góp phần bình ổn, đáp ứng nhu cầu phát triển thức ăn chăn nuôi trong tỉnh, từng bước hướng đến xuất tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong chế biến các loại phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp, chế biến thực phẩm... làm thức ăn chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế.

- Phát huy tối đa lợi thế về nguồn nguyên liệu tại địa phương, mở rộng một phần diện tích đất nông nghiệp sản xuất kém hiệu quả chuyển sang trồng cây cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và hạn chế việc nhập khẩu.

- Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đến năm 2030 ước đạt 50.000- 55.000 tấn/năm, đáp ứng từ 40 - 50% nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong tỉnh.

- Góp phần quan trọng thực hiện đạt quy mô chăn nuôi, tổng đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững giai đoạn 2021 đến 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh Kiên Giang, Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc điều chỉnh Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 14/9/2022.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

- Tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ về chế biến thức ăn chăn nuôi theo hình thức công nghiệp hóa; hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh việc đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ các sản phẩm trồng trọt, phụ phẩm trong nông nghiệp, công nghiệp có sẵn tại địa phương.

- Quy hoạch, định hướng phát triển vùng nguyên liệu với diện tích đất sản xuất phù hợp với nhu cầu, tạo sản phẩm phục vụ công nghệ chế biến, sản xuất thức ăn chăn nuôi tại địa phương. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh, tăng năng suất trên cùng đơn vị diện tích các loại cây trồng làm nguyên liệu; đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, quy trình sản xuất tiên tiến để nâng cao sản lượng.

- Hình thành 01 - 02 nhà máy sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi (thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm kết hợp thức ăn cho thủy sản) tại một trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm nhà máy chế biến nông thủy sản của tỉnh.

2. Giải pháp

- Rà soát cơ chế, chính sách liên quan đến thu hút đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo hướng chuỗi giá trị gắn với vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của trung ương, của tỉnh; huy động vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, trong đó ưu tiên cho việc xây dựng chính sách khuyến khích và hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất thức ăn chăn nuôi.

- Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các vùng nguyên liệu, nhà máy chế biến, bảo quản nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi; chú trọng đầu tư hệ thống thủy lợi, phục vụ tưới tiêu; đường giao thông, vận chuyển nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn lực, kinh nghiệm và khoa học công nghệ đầu tư nhà máy chế biến, bảo quản nguyên liệu, sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tại vùng nguyên liệu tập trung; tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo động lực và điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển lĩnh vực công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Ưu tiên thu hút các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất thức ăn chăn nuôi và phát triển nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.

- Tăng cường nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành chăn nuôi đảm bảo thực thi pháp luật về chăn nuôi hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi đáp ứng yêu cầu thực tiễn, xu thế phát triển ngành chăn nuôi trong thời kỳ mới. Hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền, cung cấp thông tin tài liệu kỹ thuật, hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về chế biến nguyên liệu và sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp.

III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN

1. Phát triển vùng sản xuất nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi.

2. Phát triển công nghiệp sản xuất, chế biến, bảo quản nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi.

[...]