Kế hoạch 4819/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 4819/KH-UBND
Ngày ban hành 14/06/2018
Ngày có hiệu lực 14/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Nguyễn Tuấn Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4819/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 14 tháng 6 năm 2018 

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP, NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh trong năm 2018 và những năm tiếp theo, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng chỉ số hài lòng của người dân và doanh nghiệp, bám sát các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP, Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với mục tiêu và nhiệm vụ chung phấn đấu cải thiện cả về điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh của tỉnh. Phấn đấu cải thiện chỉ số PCI năm 2018 của tỉnh, trong đó tập trung cải thiện các chỉ số thành phần bị giảm điểm/thứ hạng, đặc biệt chỉ số Chi phí gia nhập thị trường và Chi phí thời gian. Phấn đấu cải thiện chỉ số PCI của tỉnh qua từng năm, đến năm 2020 đưa chỉ số PCI của tỉnh trong nhóm 10 tỉnh xếp thứ hạng khá (từ thứ hạng 13-23) trong toàn quốc.

- Chủ động rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính; bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, đảm bảo hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.

- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên phạm vi toàn tỉnh. Phấn đấu đến hết năm 2018; có ít nhất 35% thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 10% được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến khởi sự kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp, rút ngắn chi phí thời gian và chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp:

- Về thủ tục đăng ký doanh nghiệp: Kết nối thủ tục đăng ký kinh doanh, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội nhằm đơn giản hóa các thủ tục, tiếp tục giảm thời gian và chi phí khởi sự kinh doanh không quá 15 ngày, cụ thể:

+ Đơn giản hóa, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh bao gồm cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khắc dấu, thông báo mẫu dấu và công bố thông tin doanh nghiệp xuống còn 04 ngày; rút ngắn thời gian giải quyết đối với 70% các thủ tục đăng ký kinh doanh có nội dung đơn giản, thuộc phạm vi chủ động giải quyết của cơ quan Đăng ký kinh doanh tỉnh xuống còn 01 ngày làm việc.

+ Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian tối đa cho ý kiến bằng văn bản về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và sử dụng hóa đơn điện tử là 02 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhận được đề nghị của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không đủ điều kiện tự in, đặt in và sử dụng hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp giải quyết bán hóa đơn cho người nộp thuế trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Đơn xin mua hóa đơn của người nộp thuế.

+ Duy trì thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động và đăng ký bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 ngày.

- Về cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan: Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; quy định, công khai, niêm yết cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng. Tiếp tục nghiên cứu, đảm bảo thời gian giải quyết các thủ tục này tối đa 120 ngày, cụ thể:

+ Tổng thời gian Thẩm duyệt Phòng cháy chữa cháy tối đa 20 ngày.

+ Thời gian Cấp giấy phép xây dựng tối đa 20 ngày.

+ Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết nối cấp, thoát nước, thống nhất quy trình đấu nối cấp, thoát nước cho khách hàng cá nhân và tổ chức, đẩy mạnh việc đăng ký đấu nối trực tuyến, rút ngắn thời gian thực hiện kết nối cấp, thoát nước còn tối đa 07 ngày.

- Về tiếp cận điện năng: Công khai hóa quy trình, thủ tục, thời gian xác nhận các công trình điện, bổ sung quy hoạch các công trình điện. Bỏ qua bước xác nhận công trình phù hợp với Quy hoạch điện lực đối với các công trình trung áp có tổng dung lượng từ 2.000 KVA trở xuống, thay vào đó là chế độ báo cáo định kỳ của đơn vị quản lý, vận hành. Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt quy trình giải quyết các thủ tục tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo thời gian cấp điện cho khách hàng đối với lưới điện trung áp trên không không quá 20 ngày, trung áp đi ngầm không quá 28 ngày.

- Về nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra và khiếu nại thuế: Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế tối đa là 117 giờ/năm; thực hiện giao dịch điện tử trong kê khai nộp thuế và hoàn thuế; khuyến khích người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; đảm bảo thời gian xử lý những khiếu nại về thuế đúng quy định.

- Về đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản: Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa và công khai hóa các thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Đảm bảo thời gian đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản gắn liền với đất tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).

- Về thu nộp và chi trả bảo hiểm xã hội: Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng, đủ; kịp thời giải quyết các chế độ cho người lao động. Tiếp tục đa dạng hóa phương thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính (trực tiếp tại bộ phận “một cửa”, qua dịch vụ bưu chính công ích, qua giao dịch điện tử). Đảm bảo số giờ giao dịch bảo hiểm xã hội tối đa 45 giờ. Tăng cường công tác triển khai giao dịch điện tử trên tất cả các lĩnh vực thu, sổ thẻ, giải quyết và chi trả các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Về giao dịch thương mại qua biên giới: Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc - Thuế - Hải quan và các Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo 100% các khoản thu ngân sách Nhà nước được doanh nghiệp nộp qua Ngân hàng thương mại và trực tiếp tại Kho bạc nhà nước. Duy trì thời gian thông quan cho lô hàng xuất khẩu nhập khẩu được Hệ thống thông quan tự động phân luồng xanh từ 01 đến 03 giây, thời gian hoàn thành kiểm tra hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được Hệ thống phân luồng vàng tối đa là 02 giờ làm việc, thời gian hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được Hệ thống phân luồng đỏ tối đa là 08 giờ làm việc. Rút ngắn thời gian trung bình thông quan/ giải phóng hàng xuất nhập khẩu qua biên giới đối với tờ khai xuất khẩu dưới 08 phút 56 giây, đối với tờ khai nhập khẩu dưới 15 giờ 40 phút.

- Về giải quyết tranh chấp hợp đồng, phá sản doanh nghiệp: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản năm 2014; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết 19-2017/NQ-CP; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư; phát triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn.

2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công, nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Chính quyền điện tử:

- Nghiêm túc thực hiện Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk” theo Nghị quyết 36a/NQ-CP, ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, xử lý và giải quyết các thủ tục hành chính. 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn sử dụng triệt để, hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản điều hành, Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông trong công tác hành chính hàng ngày.

[...]