Kế hoạch 1983/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025

Số hiệu 1983/KH-UBND
Ngày ban hành 10/12/2020
Ngày có hiệu lực 10/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Trương Cảnh Tuyên
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 1983/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2020

 

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2021- 2025

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, trong bối cảnh kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường; đại dịch Covid-19 đã và đang tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội, sản xuất kinh doanh và đời sống của Nhân dân còn nhiều khó khăn; đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng cao, nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Mặc dù còn một số tồn tại, hạn chế nhất định nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội đã chuyển biến tích cực, phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực, có 16/18 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, còn 02 chỉ tiêu chưa đạt là tốc độ tăng trưởng kinh tế và GRDP bình quân đầu người.

1. Lĩnh vực kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân 5 năm đạt 5,26% (kế hoạch trên 7%); trong đó khu vực I: 2,26% (kế hoạch là 3%, 5 năm trước là 1,85%), khu vực II: 10,82% (kế hoạch là 13,28%, 5 năm trước là 15,43%), khu vực III: 4,65% (kế hoạch là 8%, 5 năm trước là 7,9%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,28%.

(2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 52,6 triệu đồng/người, tương đương 2.267 USD, tăng bình quân 9,11%/năm (năm 2015 là 34,01 triệu đồng, kế hoạch là 55 triệu đồng), gấp 1,54 lần năm 2015, đạt 95,63% kế hoạch.

(3) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 khu vực I: 26,53%, khu vực II: 24,58%, khu vực III: 39,13%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,76%. (kế hoạch là 24,34% - 27,38 % - 39,39 % - 8,88%), tỷ trọng khu vực I đã giảm 4,07% trong 5 năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 90.000 tỷ đồng, tăng bình quân 7,64%/năm, đạt 100% kế hoạch (kế hoạch từ 90 đến 95 ngàn tỷ đồng, 5 năm trước là 61.610 tỷ đồng).

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm đạt 43.987 tỷ đồng, tăng bình quân 7,73%/năm, đạt 152% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 28 đến 30 ngàn tỷ đồng), gấp 1,5 lần 5 năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 15.308 tỷ đồng, tăng bình quân 20,01%/năm, đạt 255% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 5 đến 6 ngàn tỷ đồng), gấp gần 2,6 lần 5 năm trước (5 năm trước là 5.768 tỷ đồng). Tổng chi đạt 41.374 tỷ đồng, tăng bình quân 8,32%/năm, đạt 145% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 28.594 tỷ đồng), trong đó chi đầu tư phát triển 12.619 tỷ đồng, tăng bình quân 39,35%/năm, đạt 155% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 8.149 tỷ đồng).

(6) Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ đến cuối năm 2020 đạt 1.061 triệu USD (năm 2015 là 506 triệu USD, kế hoạch 920 triệu USD), tăng bình quân 15,94%/năm, đạt 115,3% kế hoạch. Trong đó, giá trị xuất khẩu 670 triệu USD, tăng bình quân 9,79%/năm, đạt 95,71% kế hoạch; nhập khẩu 391 triệu USD, tăng bình quân 35,24%/năm, đạt 177,7% kế hoạch.

(7) Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4,4%, đạt kế hoạch (kế hoạch <7%).

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5‰ (kế hoạch 10,7‰), đạt 100% kế hoạch.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều còn 3,1% tổng số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo còn 3,2% tổng số hộ. So với năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm 11,81%, giảm bình quân hàng năm 2,01% (kế hoạch giảm trên 2%), đạt kế hoạch.

(10) Giải quyết việc làm 5 năm là 90.632 lao động, đạt 120,84% kế hoạch, bình quân hàng năm giải quyết 18.126 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61,19%, vượt 11,19% kế hoạch (năm 2015 là 40%, kế hoạch 50%).

(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 80% tổng số trường (năm 2015 là 45%, kế hoạch 80%), đạt 100% kế hoạch. Số sinh viên trên 10.000 dân là 200 (năm 2015 là 150, kế hoạch 200), đạt 100% kế hoạch.

(12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100%, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 10,9%, vượt kế hoạch; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 8,3 bác sĩ, đạt 100% kế hoạch; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 34,14 giường, vượt 0,14% kế hoạch; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 90,21%, vượt 5,91% kế hoạch (năm 2015 là 65,75%, kế hoạch 84,3%).

(13) Số thuê bao điện thoại/100 dân là 90,4 thuê bao, đạt 93,2% kế hoạch; số thuê bao Internet băng thông rộng/100 dân đạt 12 thuê bao, đạt 600% kế hoạch; diện tích nhà ở bình quân/người 24,21 m2, đạt 105,26% kế hoạch.

(14) Xây dựng công nhận mới 21 xã nông thôn mới (kế hoạch 16 xã), đạt 117,8% kế hoạch, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 32/51 xã đạt 62,75% tổng số xã (năm 2015 là 12/54 xã, kế hoạch 28/54 xã, đạt 51,8% tổng số xã). Có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 02 thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới.

(15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 3% (năm 2015 là 1,8%, kế hoạch 3%), đạt 100% kế hoạch.

(16) Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch 95%, vượt 4% kế hoạch (năm 2015 là 85,5%, kế hoạch 91%). Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%, vượt 2% kế hoạch (năm 2015 là 93,1%, kế hoạch 95%), trong đó sử dụng nước sạch 82,5%.

(17) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 86%, vượt 1% kế hoạch (năm 2015 là 80%, kế hoạch 85%); tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100% (năm 2015 là 90%, kế hoạch 100%); tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn 71,43%, vượt 1,43% kế hoạch (năm 2015 là 0%, kế hoạch 70%).

(18) Lực lượng quân sự, công an từng bước được củng cố kiện toàn theo hướng chính quy, từng bước hiện đại; lực lượng dân quân tự vệ xây dựng đúng theo quy mô tổ chức chiếm 1,75% dân số. Công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoàn thành 100% chỉ tiêu hàng năm.

(19) Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, số vụ tội phạm và tai nạn giao thông được kiềm chế.

1. Tái cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế đạt được kết quả tích cực

Thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo quan điểm phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân chỉ đạt 5,26%/năm theo giá so sánh 2010 thấp hơn mức tăng của 5 năm trước (giai đoạn 2011 - 2015 là 6,27%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp; các thành phần kinh tế phát triển khá về quy mô, tỷ trọng thành phần kinh tế có vốn nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài năm 2020 là 14,9% - 84,5% - 0,6%. Trong cơ cấu kinh tế ngoài nhà nước, thành phần kinh tế cá thể đóng góp 54,5%, doanh nghiệp tư nhân đóng góp 26,7%, kinh tế tập thể đóng góp 3,3%.

Đời sống nhân dân đã có bước cải thiện, GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 52,6 triệu đồng/năm, tương đương 2.267 USD, gấp 1,54 lần so với năm 2015, bằng 95,6% mức thu nhập bình quân đầu người vùng và bằng 82,4% mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước.

Năng suất lao động xã hội đến năm 2020 là 90,9 triệu đồng/lao động/năm (năm 2015 là 58,5 triệu đồng), tăng bình quân 8,9%/năm, bằng 80% năng suất lao động bình quân cả nước. Đến năm 2020, lao động đang làm việc trong nền kinh tế 422.000 người. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm ở khu vực I và tăng ở khu vực II và III, lao động giữa 3 khu vực I, II, III năm 2015 là 61% - 14,97% - 24,03%, đến năm 2020 là 56% - 16,97% - 27,03%. Trong 5 năm lao động khu vực I đã giảm được 5%, bình quân mỗi năm lao động khu vực I giảm 1%.

[...]
6
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ