Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 13/KH-UBND
Ngày ban hành 21/01/2021
Ngày có hiệu lực 21/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đồng Văn Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 13/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 21 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

Năm 2021 là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 được xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường như: cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn; cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống; các thách thức an ninh phi truyền thống, biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp.

Trong Tỉnh, tình hình chính trị - xã hội ổn định; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên... Song, sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn thấp, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng rất lớn, nhưng nguồn lực của tỉnh còn hạn hẹp, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển của tỉnh, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, đây là những yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và đời sống của Nhân dân. Do vậy, tinh thần khẩn trương, quyết liệt, trách nhiệm, hành động của các cấp, các ngành, các địa phương cần phải được phát huy mạnh mẽ lan tỏa rộng khắp trong tỉnh.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 19, trong đó mục tiêu tổng quát là “Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tập trung đầu tư hạ tầng công nghiệp, công nghệ thông tin, giao thông, thủy lợi; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội; du lịch, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững quốc phòng - an ninh; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân” và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2021 là:

a) Lĩnh vực kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP 6,5%, trong đó: khu vực I tăng 2,25%, khu vực II tăng 13,07%, khu vực III tăng 5,5%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5%.

(2) GRDP bình quân đầu người 57 triệu đồng, tương đương 2.457 USD.

(3) Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I, tăng khu vực II. Khu vực I còn 25,41% giảm 1,12% so với năm trước; khu vực II: 26,05%, tăng 1,47%; khu vực III: 38,92%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,61%.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá hiện hành 16.906 tỷ đồng.

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước 7.427 tỷ đồng. Trong đó: thu nội địa 3.327 tỷ đồng.

(6) Kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 800 triệu USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu 282 triệu USD, bằng 72,1% so với cùng kỳ.

(7) Số doanh nghiệp có hoạt động và kê khai thuế 2.597 doanh nghiệp, tăng 7,1% so cùng kỳ.

b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 5,81%o.

(9) Tỷ lệ đô thị hóa 28,97%.

(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 01%.

(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 63,19%. Số lao động được tạo việc làm 15.000 lao động.

(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 81,29%, số sinh viên trên 10.000 người dân là 205 sinh viên.

(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,7%, số bác sĩ trên 10.000 người dân là 8,65 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 35,3 giường; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 91,61%.

(14) Tỷ lệ xã nông thôn mới 66,67% tổng số xã (34 xã/51 xã), trong đó số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đạt 17,65% (6 xã/34 xã), số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 16,67% (1 xã/6 xã).

c) Tài nguyên, môi trường

(15) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch 96%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch 83%.

(16) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn được thu gom và xử lý 88%.

d) Lĩnh vực quốc phòng và an ninh

(17) Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đúng quy mô tổ chức. Hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

(18) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông 5%.

Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

[...]