ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 197/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
03 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, UBND tỉnh Ninh Bình
đã ban hành Kế hoạch số 107/KH- UBND ngày 20/12/2016 về việc thực hiện Đề án Kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn
2016 - 2020.
Kết thúc giai đoạn 2016-2020, tỷ
số giới tính khi sinh của tỉnh Ninh Bình là 114,2 trẻ trai/100 trẻ gái đã hoàn
thành vượt mức kế hoạch đã đề ra[1]; nhận thức về
trách nhiệm của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh được nâng cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Tuy nhiên tại một số địa
phương, chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh vẫn ở mức cao vượt xa ngưỡng quy luật
tự nhiên. Một bộ phận Nhân dân vẫn còn tư tưởng trọng nam hơn nữ, cần có con
trai để nối dõi. Do đó tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong những năm gần đây xu
hướng gia tăng, đây cũng là một trong những yếu tố nguy cơ làm mất cân bằng giới
tính khi sinh.
Để tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định số số 468/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn
2016-2025, Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát có hiệu quả tốc độ
gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại
mức cân bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực, phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số
giới tính khi sinh hằng năm để đưa tỷ số này về mức dưới 111 bé trai/100 bé gái
sinh ra sống vào năm 2025, dần đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên (107 trẻ trai/100 trẻ gái) vào năm 2030.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
- Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
- Địa bàn thực hiện: Tiếp tục
triển khai tại 100% xã/phường/thị trấn thuộc 8 huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
Lãnh đạo Đảng, chính quyền,
đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội;
Những người có uy tín trong cộng
đồng; những người đứng đầu các dòng họ, gia đình, các chức sắc, chức việc trong
các cơ sở tôn giáo;
Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi;
Các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ; nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn; sinh viên các trường trung cấp,
cao đẳng, đại học; học sinh trong các trường phổ thông, trường nghề trên địa
bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021 đến năm 2025.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền
a) Cấp ủy, chính quyền các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hơn nữa
vai trò quan trọng của việc kiểm soát mức chênh lệch của tỷ số giới tính khi
sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên trong
việc góp phần nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng
và xu hướng mức sinh, tỷ số giới tính khi sinh của địa phương để xây dựng, ban
hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh của địa phương cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến
mục tiêu đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ
trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường
xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn
vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương trong từng thời kỳ.
2. Truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh
a) Cung cấp đầy đủ, thường
xuyên các thông tin về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân
và hệ lụy cho cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị
- xã hội và người có uy tín trong cộng đồng; tình hình triển khai, kết quả thực
hiện và các yếu tố cản trở thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh tại các địa bàn.
b) Triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các hoạt động truyền thông, cho các cặp vợ chồng; những người đứng đầu dòng
họ và gia đình; nam và nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn; những người cung cấp dịch
vụ có liên quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, lựa chọn giới
tính thai nhi, nhất là về giới và bình đẳng giới bằng các hình thức tiếp cận và
nội dung phù hợp.
c) Nâng cao nhận thức, thực
hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ
nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm
thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng
mất cân bằng giới tính khi sinh.
d) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới
tính thai nhi, giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ
để lựa chọn giới tính thai nhi.
Mở các chuyên trang, chuyên mục
trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình và hệ thống truyền thanh
huyện, xã để tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh và các quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên
truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
Xây dựng các cụm pano, apphich,
kẻ vẽ khẩu hiệu tuyên truyền tại các trung tâm đông dân cư, nhiều người qua lại
và tại các cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Biên tập nội dung, sản xuất các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng nhóm đối
tượng, địa phương.
Tổ chức các hội thảo, hội nghị,
các chiến dịch truyền thông, hội thi về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh. Tổ chức giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm tại các đơn vị làm tốt công tác kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Đưa nội dung kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh vào các trường chuyên nghiệp, trường nghề và các trường
phổ thông trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ
em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh
a) Xây dựng và thực hiện các
chính sách nhằm hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong
gia đình, cộng đồng và xã hội.
Có các chính sách hỗ trợ về vật
chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề là gái thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn,
người dân sống tại các xã ven biển.
b) Xây dựng các chuẩn mực, giá trị
xã hội phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên
nhân sâu xa của hiện tượng lựa chọn giới tính khi sinh.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người
có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ và hỗ trợ về nguồn lực góp phần
can thiệp để kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, thực hiện
bình đẳng giới.
4. Nâng cao
năng lực thực thi pháp luật về các hình thức phổ biến, lựa chọn giới tính thai
nhi và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
a) Phổ biến, giáo dục những quy
định của pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi; đẩy
mạnh các hoạt động kiểm tra giám sát thực thi pháp luật liên quan đến việc lựa
chọn giới tính thai nhi.
b) Cụ thể hóa các văn bản chính
sách pháp luật quy định về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; ban hành
các văn bản về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng quy định
chi tiết, cụ thể hơn các hành vi vi phạm, tăng cường khả năng ngăn ngừa và phát
hiện vi phạm, xử phạt vi phạm, nâng cao và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan
chức năng. Trước mắt, tập trung nghiên cứu, ban hành các văn bản nhằm hạn chế
tình trạng lạm dụng kỹ thuật cao để lựa chọn giới tính thai nhi và tuyên truyền,
hướng dẫn các phương pháp sinh con theo ý muốn.
c) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các quy định về kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật.
5. Đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực quản lý, điều hành và kỹ năng tuyên truyền, vận động
cho đội ngũ cán bộ
a) Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ giảng viên cấp tỉnh, cấp huyện về kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, vận động,
thuyết phục và cung cấp kiến thức về Giới, bình đẳng giới, thực trạng, nguyên
nhân, hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, các giải pháp để
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Tập huấn nâng cao năng lực
quản lý, điều hành tổ chức thực hiện; kiến thức về kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh; kỹ năng tư vấn, vận động, thuyết phục cho đội ngũ dân số xã, phường,
thị trấn và cộng tác viên dân số thôn, bản, người cung cấp dịch vụ y tế liên
quan.
6. Quản lý,
điều hành và khảo sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện
a) Tổ chức khảo sát, đánh giá
thực trạng tình hình mất cân bằng giới tính khi sinh đầu kỳ, các năm trong kỳ
và kết quả thực hiện cuối giai đoạn.
b) Tổ chức hội nghị triển khai,
sơ kết đánh giá tình hình thực hiện và tổng kết giai đoạn triển khai thực hiện
Đề án.
c) Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học
tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về việc thực hiện các giải pháp nhằm kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Do ngân sách Nhà nước đảm bảo
theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội
dung của kế hoạch theo từng năm và giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hiệu quả, đạt mục
tiêu đề ra; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về nghiêm
cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật; hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện
kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội
dung của Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quy định về
chế độ, chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con
một bề là gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng
khó khăn trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hướng dẫn, triển khai đồng bộ
các hoạt động của kế hoạch từ tỉnh tới cơ sở, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện các hoạt động của kế hoạch; Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Tổng cục
Dân số - KHHGĐ, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy
định. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và đề
xuất kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026 - 2030.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các
nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về giảm tỉ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm và hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng ngân sách tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Sở Tư
pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
giới, giới tính, bình đẳng giới cho nhân dân, đặc biệt là các cặp nam, nữ khi
đăng ký kết hôn; kiểm tra, kiến nghị việc xử lý hương ước, quy ước do có nội
dung trái luật, xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên
truyền trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền các
quy định của pháp luật về giới, bình đẳng giới và hệ lụy của tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh.
Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở xuất bản, kinh doanh các loại sách, báo, văn
hóa phẩm đối với việc thực hiện quy định của Pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền,
phổ biến tạo giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Văn
hóa và Thể thao
Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội
dung tuyên truyền về giới, giới tính, bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, tuyên truyền cổ động trực quan, trong các thiết chế văn hóa, xây dựng
hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, khu dân cư tiên
tiến trong toàn tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, quản lý chặt chẽ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quảng cáo trong
việc thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến tạo
giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan chủ động tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục về
giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới trong các môn học và các hoạt
động ngoại khóa cho học sinh trong trường học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành và địa phương xây dựng và triển khai thực hiện lồng ghép nội dung kiểm
soát mất cân bằng giới tính vào chương trình Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới.
9. Các sở,
ngành, đoàn thể có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ được
giao phối hợp lồng ghép các hoạt động liên quan để góp phần thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu kế hoạch thực hiện Đề án.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Căn cứ vào chức năng, nghiệp vụ
tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên về giới, giới
tính, bình đẳng giới, về tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi và hệ lụy
của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
11. Ủy ban
Nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng và tổ chức triển khai,
thực hiện kế hoạch; đưa chỉ tiêu kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hỗ trợ, bổ sung kinh phí
cho các hoạt động của Đề án trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Y tế triển khai
thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các
xã, phường, thị trấn tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
can thiệp nhằm kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện; hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế - cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo công tác Dân số- KHHGĐ tỉnh) trước ngày 10 tháng 12 để theo
dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2, VP6.
NP_VP6_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
[1] Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 20/12/2016
của UBND tỉnh Ninh Bình đặt ra mục tiêu giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi
sinh xuống dưới mức 0,4 điểm phần trăm/năm, để tỷ số này dưới mức 115 vào năm
2020.