THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
468/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH GIAI ĐOẠN
2016 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh dân số ngày 09
tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Kết luận số 44-KL/TW ngày
01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số
47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Kết luận số 119-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh, giai đoạn 2016-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Mục tiêu của Đề án:
a) Mục tiêu tổng quát:
Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng
tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân
bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Giảm tốc độ tăng tỷ số
giới tính khi sinh xuống dưới mức 0,46 Điểm phần trăm/năm, để tỷ số này dưới mức
115 vào năm 2020.
Ở các tỉnh có tỷ số giới tính khi
sinh từ 115 trở lên, giảm tỷ số giới tính khi sinh ít nhất 0,4 Điểm phần
trăm/năm trong giai đoạn 2016-2020.
- Mục tiêu 2: Giảm tốc độ gia tăng tỷ
số giới tính khi sinh, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số này đạt Khoảng 107 sau
năm 2025, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
2. Nhiệm vụ và giải pháp:
a) Truyền thông nâng cao nhận thức và
thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Các hoạt động cụ thể:
- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các
thông tin về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nguyên nhân và hệ lụy
của tình trạng này cho lãnh đạo các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội
và người có uy tín trong cộng đồng; tình hình triển khai, kết quả thực hiện và
các yếu tố cản trở thực hiện Đề án bằng các hình thức phù hợp.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
hoạt động truyền thông cho các cặp vợ chồng, những người đứng đầu dòng họ và
gia đình, nam nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn và những người cung cấp dịch vụ có
liên quan về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, lựa chọn giới tính
thai nhi, nhất là giới và bình đẳng giới bằng các hình thức
tiếp cận và thông điệp phù hợp.
- Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới với nội dung, hình thức thích hợp cho từng cấp học nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
- Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng, sản
xuất các tài liệu truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh, bình đẳng giới;
giới thiệu, phổ biến các tài liệu này đến các nhóm đối tượng của Đề án.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
chuyên đề, các chiến dịch, sự kiện truyền thông về mất cân bằng giới tính khi
sinh.
b) Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
Các hoạt động cụ thể:
- Xây dựng, thử nghiệm
và thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và
trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ
trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề gái thuộc hộ
nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó
khăn, người dân đang sống tại các xã đảo, huyện đảo; cho cha mẹ sinh con một bề
gái khi hết tuổi lao động nhưng không có lương hưu.
- Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã
hội phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân
sâu xa của hiện tượng lựa chọn giới tính khi sinh.
c) Nâng cao hiệu lực thực thi những
quy định của pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
Các hoạt động cụ thể:
- Phổ biến, giáo dục những quy định của
pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi; đẩy mạnh các
hoạt động kiểm tra giám sát thực thi pháp luật liên quan đến việc lựa chọn giới
tính thai nhi.
- Từng bước hoàn thiện thể chế, chính
sách pháp luật quy định về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và các nội
dung có liên quan; rà soát, sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng quy định chi tiết, cụ thể hơn các hành vi vi
phạm, tăng cường khả năng ngăn ngừa và phát hiện vi phạm, tăng mức xử phạt vi
phạm, nâng cao và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan chức
năng. Trước mắt, tập trung nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp
luật nhằm khắc phục tình trạng lạm dụng kỹ thuật cao để lựa
chọn giới tính thai nhi.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các quy định về
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường các hoạt động đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh cho cán bộ công chức y tế - dân số, người cung cấp dịch vụ y tế có
liên quan.
d) Hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế, tích cực tranh thủ sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật
và kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Đề án.
Hoạt động cụ thể:
- Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh
nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.
- Tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật của các
chuyên gia quốc tế trong việc triển khai thực hiện Đề án.
- Huy động nguồn viện trợ và các nguồn
tài chính hợp pháp khác để triển khai Đề án.
3. Kinh phí thực hiện:
Ngân sách thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành địa
phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Y tế chủ
trì, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án này trên phạm vi cả nước;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo quy định; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực
hiện Đề án.
2. Bộ Tài chính, bố trí kinh phí thực
hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực hiện Đề án theo
quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung
của Đề án; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật; chủ động cân đối và phân bổ các nguồn lực
cho các hoạt động của Đề án trên địa bàn; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Đề án gửi Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
6. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam: phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh; giám sát việc thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|