Kế hoạch 196/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai năm 2023

Số hiệu 196/KH-UBND
Ngày ban hành 30/01/2023
Ngày có hiệu lực 30/01/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Đầu tư,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/KH-UBND

Gia Lai, ngày 30 tháng 01 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH GIA LAI NĂM 2023.

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Chương trình 43-CTr/TU ngày 26/6/2017 thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn (viết tắt: Chương trình 43-CTr/TU);

- Quyết định số 937/QĐ-BVHTTDL ngày 21/04/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển du lịch Khu vực Tam giác phát triển Campuchia-Lào-Việt Nam (CLV) giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030;

- Kế hoạch số 933/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2021-2025;

- Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư du lịch, thu hút nhà đầu tư vào các dự án khu, điểm du lịch; hoàn thiện, nâng cấp các điểm du lịch đang khai thác, hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch; nâng cao chất lượng tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch của địa phương; tập trung phát triển du lịch nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh công tác quảng bá và nâng cao nhận thức về công tác du lịch; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tổng lượt khách dự kiến đạt 1.100.000 lượt, tăng 16% so với năm 2022; trong đó: khách quốc tế là 4.000 lượt, khách nội địa là 1.096.000 lượt. Doanh thu du lịch dự kiến đạt 700 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2022.

- Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch: thu hút đầu tư vào các dự án khu, điểm du lịch tạo điểm nhấn, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tại các điểm tham quan, khai thác hiệu quả du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, của tỉnh… khảo sát, xây dựng từ 2-3 làng tại các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch của địa phương, đảm bảo các hoạt động phong phú, nâng cao chất lượng tổ chức dịch vụ tạo sự hấp dẫn của sự kiện đối với du khách.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, liên kết các địa phương lân cận để xây dựng sản phẩm liên kết, chú trọng sản phẩm “Biển-Rừng” để thu hút khách đến với Gia Lai.

- Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, tham gia các chương trình quảng bá tại các hội nghị, hội thảo du lịch cấp quốc gia, các hội chợ du lịch… nhằm xây dựng và củng cố sản phẩm và thương hiệu của du lịch Gia Lai.

- Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phục vụ, nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng bá, tuyên truyền, xúc tiến du lịch.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý du lịch cấp huyện, thị xã, thành phố; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề du lịch cho lao động trực tiếp của lĩnh vực du lịch.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, kết nối tới các thị trường nguồn và các điểm du lịch.

- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông tại các cụm du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch: Khu du lịch Biển Hồ - Chư Đang Ya, Quần thể di tích Tây Sơn - Thượng đạo, tuyến du lịch Phú Thiện - Chư Sê, Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch của từng huyện, thị xã, thành phố, nhất là các khu, điểm du lịch trọng điểm như: Biển Hồ - Chư Đang Ya, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, Khu du lịch sinh thái hồ Ayun Hạ…

- Tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp Di tích lịch sử văn hóa Làng kháng chiến Stơr, nhà lưu niệm Anh hùng Núp; khoanh vùng, cắm mốc bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa Vườn Mít - Cánh đồng cô Hầu huyện Kbang; tiếp tục đầu tư xây dựng dự án Di tích lịch sử Chiến thắng Chư Ty huyện Đức Cơ; sửa chữa nhà rông, xây dựng cổng vào Khu du lịch làng Kép, xã Ia Mơ Nông và nhà trưng bày, giới thiệu Sản phẩm dệt thổ cẩm, nhạc cụ dân tộc xã Ia Ka, huyện Chư Păh; mô hình phát triển sản phẩm OCOP về dịch vụ du lịch gắn với nâng cao vai trò tổ chức và quản lý cộng đồng Làng du lịch cộng đồng Mơ Hra, xã Kông Lơng Khơng, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.

- Phối hợp các nhà đầu tư, các đơn vị triển khai các hạng mục dự án đang đầu tư và đăng ký như: Khu du lịch sinh thái thác Phú Cường huyện Chư Sê (do Công ty Cổ phần Phú Hưng Thịnh Gia Lai quản lý, khai thác); Khu nghỉ dưỡng sinh thái tại khu vực đồi thông xã Glar, các dự án về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện Đak Đoa...

- Ngoài ra, kêu gọi các nhà đầu tư, đầu tư vào các khu, điểm du lịch có chủ trương phát triển du lịch như: Du lịch sinh thái Đồi thông Hà Tam thuộc địa phận xã Hà Tam, huyện Đak Pơ; lòng hồ Ayun Hạ huyện Phú Thiện, Chư Sê; lòng hồ thủy điện Sê San 4 - thác Mơ huyện Ia Grai; điểm du lịch Thác ông Đồng huyện Đức Cơ; dự án Tổ hợp đô thị sinh thái du lịch tâm linh Hòn đá Trải, điểm du lịch nghỉ dưỡng về nguồn tại Trung tâm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, trạm dừng chân lữ hành kết hợp du lịch, dịch vụ logistics, trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm,…

2. Thu hút đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.

Vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn) và các cơ sở dịch vụ du lịch như: dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí, mua sắm… đặc biệt là cơ sở lưu trú có quy mô từ 3-5 sao tại trung tâm thành phố Pleiku và cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; các loại hình lưu trú như homestay, khu nghỉ dưỡng (resort) cần hình thành tại khu du lịch, làng bản người dân tộc thiểu số; các khu vực cắm trại, đón tiếp phục vụ khách caravan. Hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật đủ tiện nghi, dịch vụ đáp ứng phục vụ du khách trải nghiệm du lịch. Thu hút đầu tư nước ngoài và trong nước phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch.

3. Hoàn thiện hệ thống sản phẩm du lịch có chất lượng, giá trị trải nghiệm cao.

[...]