Kế hoạch 1868/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025

Số hiệu 1868/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2023
Ngày có hiệu lực 15/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Văn Hiệp
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1868/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 15 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16-NQ/TU NGÀY 03/6/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Quán triệt, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022 - 2030 (Nghị quyết số 16-NQ/TU).

b) Xác định nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể và giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm từng sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 16-NQ/TU.

2. Yêu cầu:

a) Các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU.

b) Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đề ra; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân vùng đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây viết tắt là DTTS) so với bình quân chung của tỉnh; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp các DTTS thiểu số gắn với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao và tạo niềm tin vững chắc của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Thu nhập bình quân đầu người trong vùng đồng bào DTTS tối thiểu bằng 70% thu nhập bình quân đầu người của tỉnh; hằng năm thu hút 3-5% lao động sang làm các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ.

b) Giải quyết cơ bản vấn đề về ổn định dân di cư tự do, thiếu đất ở, đất sản xuất; số hộ được cấp đất ở, nhà ở (hỗ trợ đất ở cho 94 hộ, hỗ trợ nhà ở cho 276 hộ, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư cho trên 606 hộ tại các địa phương; hỗ trợ đất sản xuất cho 840 hộ, hỗ chuyển đổi nghề cho 3.188 hộ).

c) Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS giảm trên 3,0%/năm.

d) Đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường đến trung tâm xã, đường giao thông nông thôn; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

đ) Các chỉ tiêu phấn đấu đạt từ 95-99,5%, gồm: tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, số hộ sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp, tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường, học sinh trong độ tuổi học tiểu học, học sinh trung học cơ sở; tỷ lệ hộ tham gia bảo hiểm y tế và tiêm chủng mở rộng.

e) Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%, hỗ trợ dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng.

g) 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người đồng bào DTTS.

h) Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa, lễ hội truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; từ 70% số thôn trở lên có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

i) Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người đồng bào DTTS, nhất là người đồng bào DTTS tại chỗ; bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người đồng bào DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người đồng bào người DTTS ở từng địa phương theo quy định.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

1.1. Hỗ trợ đất ở:

- Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 94 hộ trên địa bàn 12 huyện, thành phố;

- Thời gian hoàn thành: đến hết năm 2024.

1.2. Hỗ trợ nhà ở:

[...]