ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
27 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC KẠN GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định
số 495/QĐ-UBDT ngày 28/7/2022 của Ủy ban Dân tộc về phê duyệt kế hoạch truyền
thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số
760/KH-UBND ngày 28/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện truyền thông về Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành và toàn xã hội về việc thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN),
vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây viết tắt là
Đề án tổng thể) và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025 (sau đây viết tắt là Chương trình mục tiêu) nhằm triển khai thực hiện đồng
bộ các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Kết
luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc
trong tình hình mới, thực hiện có hiệu quả và hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu
đề ra.
- Định hướng, nâng cao chất lượng
công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu đến
vùng đồng bào DTTS&MN bằng các hình thức phù hợp; khơi dậy tinh thần đoàn kết,
thống nhất trong đồng bào DTTS&MN chủ động, tích cực tham gia thực hiện Đề
án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh,
nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về ý thức tôn trọng pháp luật, từng bước hình thành nếp sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật; góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
trong vùng DTTS, vận động đồng bào các dân tộc xây dựng xã hội lành mạnh, sống
và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, nhằm ổn định chính trị, tạo sự đồng thuận
xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền vững vùng DTTS&MN.
2. Yêu cầu
- Bám sát đường lối, chủ
trương, định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc và
chính sách dân tộc, phổ biến kịp thời những nội dung của Chương trình mục tiêu
và các nội dung có liên quan khác đến người dân và được sự đồng thuận, hưởng ứng
tham gia, phản hồi của người dân trên địa bàn thực hiện Chương trình mục tiêu.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền,
vận động đồng bào vùng DTTS&MN với những nội dung, hình thức truyền thông
phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào DTTS.
- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong tổ chức triển khai; đa dạng hoá hình thức, phương tiện truyền thông, đẩy
mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin để kịp thời đáp ứng
yêu cầu triển khai nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu.
- Sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo
đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Người dân vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Cán bộ, công chức trong hệ
thống cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, huyện, xã và trong hệ thống chính trị
nói chung.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
đơn vị được giao nhiệm vụ liên quan đến Đề án Tổng thể và Chương trình mục
tiêu.
- Người dân liên quan đến triển
khai thực hiện, theo dõi, đánh giá, giám sát tình hình việc thực hiện nhiệm vụ
về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu tại địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
được giao nhiệm vụ thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đề án
tổng thể và Chương trình mục tiêu.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện:
- Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
- Thời gian: Từ năm 2022 đến
năm 2025.
III. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
1. Nội dung: Tập trung
truyền thông, tuyên truyền Nghị quyết số 88/2019/QH 14 ngày 18/11/2019 của
Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của
Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị Quyết số 88/2019/QH14; Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và các
văn bản của tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu, cụ thể như sau:
- Truyền thông về công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục
tiêu.
- Truyền thông về kết quả, hiệu
quả trong việc triển khai công tác dân tộc, chính sách dân tộc, nhấn mạnh ý
nghĩa tầm quan trọng về việc thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc
trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào DTTS&MN là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị, thực hiện nhất quán chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước: “Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng,
giúp nhau cùng phát triển. Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các
nguồn lực để đầu tư phát triển tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa,
xã hội ở vùng có đông đồng bào DTTS, chú trọng tính đặc thù của vùng DTTS
trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc” (Văn kiện Đại hội
đại biểu lần thứ XIII của Đảng).
- Truyền thông về việc vận động
đồng bào các dân tộc, các đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị xã hội,
các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu. Biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các mô hình điển
hình, tiên tiến trong quá trình thực hiện các đề án, dự án trong Chương trình mục
tiêu, khẳng định vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ trưởng thôn, người có
uy tín đối với sự phát triển của vùng đồng bào DTTS trong việc tiên phong,
gương mẫu, đi đầu thực hiện Chương trình mục tiêu.
- Truyền thông về tiềm năng, thế
mạnh, các chính sách thu hút đầu tư phát triển vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh;
phổ biến kiến thức pháp luật; hướng dẫn áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến,
các kinh nghiệm phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo vào cuộc sống, nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển, sử dụng nguồn nhân lực ở vùng đồng
bào DTTS.
- Truyền thông về những truyền
thống bản sắc văn hóa tốt đẹp, công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống các dân tộc Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển; truyền
thống tốt đẹp, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; chống lại các
luận điệu lợi dụng vấn đề về dân chủ, nhân quyền ở Việt Nam của các thế lực thù
địch trong âm mưu diễn biến hòa bình, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc
đối với Đảng và Nhà nước.
-
Truyền thông về các quy định của Hiến pháp, pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật
khác liên quan đến vùng DTTS&MN; các quy định của pháp luật liên quan đến
những hành vi bị nghiêm cấm; các quy định về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công
dân; nội dung chính sách pháp luật về quốc phòng, an ninh, phòng chống tội phạm
và tệ nạn xã hội; phòng chống mua bán người, bạo lực gia đình (Theo Quyết định
số 1241/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình phòng, chống mại dâm và mua bán người giai đoạn
2022-2025; Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 của UBND tỉnh về việc ban
hành kế hoạch thực hiện Dự án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống
tội phạm về ma túy cùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025”)...
các luật mới ban hành có liên quan trực tiếp đến đời sống sản xuất, phát triển
kinh tế, an ninh quốc phòng đối với nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN.
-
Truyền thông về tâm tư, nguyện vọng, tiếng nói của đồng bào các dân tộc với cấp
ủy, chính quyền ở địa phương và Trung ương; những tồn tại, hạn chế, bất cập, đề
xuất sửa đổi, bổ sung chính sách trong quá trình triển khai thực hiện Đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu nói riêng và các nội dung liên quan nói chung.
-
Truyền thông về hội nghị biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình
tiên tiến trong thực hiện Chương trình mục tiêu.
2.
Hình thức
- Xây
dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề và các loại hình phù hợp khác về Đề án
tổng thể và Chương trình mục tiêu; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin,
truyền thông từ Trung ương, tỉnh tới cơ sở: Báo, tạp chí, Báo Bắc Kạn (Báo giấy
và Báo điện tử), Đài Phát thanh-Truyền hình và sóng truyền thanh cấp huyện, hệ
thống loa truyền thanh của xã, thôn, Cổng thông tin điện tử, các trang mạng xã
hội... ưu tiên tuyên truyền bằng tiếng nói của đồng bào DTTS.
- Tổ
chức hội nghị phổ biến giáo dục pháp luật, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, cung
cấp thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc đến các cơ quan truyền
thông, hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh, huyện và các đối tượng
liên quan trực tiếp đến Chương trình mục tiêu.
- Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng truyền thông, tuyên truyền cho cán
bộ, công chức liên quan đến công tác truyền thông của tỉnh, cơ quan công tác
dân tộc cấp tỉnh, huyện, cán bộ công tác dân tộc cấp xã, người có uy tín, trưởng
thôn, cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật,
báo cáo viên, tuyên truyền viên, lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các xã
vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
- Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách dân tộc và pháp luật có liên quan đến vùng
DTTS&MN; các buổi tọa đàm về chính sách dân tộc, về PBGDPL và tuyên truyền,
vận động để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản, xã, huyện
thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu.
- Xây
dựng các cụm pano, áp phích, tranh cổ động trực quan trên các địa bàn thực hiện
Chương trình mục tiêu. Biên soạn, phát hành sổ tay kỹ năng truyền thông, sổ tay
hướng dẫn, hỏi đáp tờ rơi, tờ gấp liên quan đến chủ trương của Đảng về chính
sách pháp luật và chính sách dân tộc.
- Triển
khai các loại hình truyền thông, thông tin đặc thù khác phù hợp phong tục, tập
quán, bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS&MN.
3.
Giải pháp
-
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp;
nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông,
tuyên truyền về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
-
Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật và
truyền thông, tuyên truyền thực hiện Chương trình mục tiêu trên tất cả các lĩnh
vực.
-
Nâng cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng, phát triển, bồi dưỡng mạng lưới cán bộ
tuyên truyền viên, báo cáo viên, đội ngũ người có uy tín, trưởng thôn, nâng cao
hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền thực hiện Đề án
tổng thể và Chương trình mục tiêu bằng nhiều loại hình phong phú.
- Hằng
năm tổ chức kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai
thực hiện công tác truyền thông trên địa bàn tỉnh; kịp thời phản ánh, đề xuất cấp
có thẩm quyền hướng dẫn, giải quyết.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được cấp hằng năm trong
Chương trình mục tiêu (Nội dung 2, tiểu dự án 1, Dự án 10 thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2021-2015) và các nguồn hợp pháp khác.
2. Lồng
ghép nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ban Dân tộc tỉnh
-
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện,
thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
-
Cung cấp thông tin về Chương trình mục tiêu cho các cơ quan truyền thông.
- Xây
dựng kế hoạch, tổ chức công tác truyền thông hàng năm.
- Tổ chức
triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2.
Sở Tài chính
Phối
hợp tham mưu bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
3.
Sở Tư pháp
Chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho đồng bào vùng DTTS&MN; phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh biên soạn
tài liệu, cử báo cáo viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo
các nội dung của Kế hoạch.
4.
Sở Thông tin và Truyền thông
-
Tăng cường chỉ đạo các đơn vị truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh tăng cường công tác phối hợp thông tin tuyên truyền về Đề
án tổng thể và Chương trình mục tiêu với nội dung phong phú, phù hợp với đối
tượng, vùng miền, bằng nhiều hình thức; đặc biệt là công tác phối hợp truyền
thông thực hiện 3 Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Triển
khai hiệu quả các giải pháp về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để
triển khai hiệu quả công tác truyền thông. Ưu tiên hỗ trợ vùng đồng bào
DTTS&MN phát triển hạ tầng thông tin truyền thông.
5.
Các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh
- Tiếp
tục truyền thông về Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 và các chính
sách khác có liên quan đến vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
- Đổi
mới hình thức thông tin, tuyên truyền đảm bảo các hình thức đa dạng, phù hợp với
đặc điểm của mỗi địa phương.
- Thường
xuyên bám sát cơ sở để nắm bắt thông tin, nhất là những khó khăn, vướng mắc hoặc
bất cập về cơ chế, chính sách trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu để
phản ánh với cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
-
Phối hợp tuyên truyền trên các báo, đài Trung ương.
6.
Các sở, ban, ngành liên quan
- Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông về Đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức
lồng ghép truyền thông với các chương trình, đề án liên quan của đơn vị đang
triển khai thực hiện để tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và
mọi tầng lớp nhân dân trong vùng đồng bào DTTS&MN, góp phần thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
-
Tham gia giám sát liên ngành việc triển khai thực hiện truyền thông về đề án tổng
thể và Chương trình mục tiêu.
- Các
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện nội dung 2, tiểu dự án 1, Dự án 10 trong kế
hoạch số 760/KH-UBND ngày 28/11/2022 của UBND tỉnh, bố trí nguồn lực và chỉ đạo
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện truyền thông về Đề án tổng thể và
Chương trình mục tiêu. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện truyền
thông về Chương trình mục tiêu gửi về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) theo quy
định.
7.
Đề nghị Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy
-
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch
trên địa bàn tỉnh.
- Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng hệ thống tuyên giáo các cấp, đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn thông qua hướng dẫn tuyên truyền, bản tin công tác xây dựng Đảng, hội
nghị Báo cáo viên cấp tỉnh.
- Ban
Dân vận Tỉnh ủy kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác truyền thông của
MTTQ, các tổ chức chính trị -xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh.
8.
Đề nghị UBMT Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp của tỉnh
-
Truyền thông, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, thống nhất, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, tích cực tham gia tổ chức, triển khai có hiệu quả
Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu.
-
Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ,
đóng góp nguồn lực cho việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu.
9.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây
dựng kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động truyền thông; tổ chức
các loại hình tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn bằng các loại
hình phù hợp với bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS đảm bảo thiết thực, chất lượng
và hiệu quả; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan ở địa
phương đang triển khai thực hiện.
- Bố
trí nguồn lực và chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ truyền thông Chương trình mục tiêu quốc gia. Định kỳ 06
tháng, 01 năm gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác truyền thông về Ban Dân tộc
tỉnh để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên
đây là Kế hoạch truyền thông, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Hưng);
- Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh theo KH;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT&TH Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng TTĐT tỉnh,
Cơ quan thường trú Báo nhân dân,
Thông tấn xã Việt Nam tại Bắc Kạn;
- LĐVP (Ô. Thất);
- Lưu: VT, VXNV (Th)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|