ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3332/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO; XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM
2021
Căn cứ Nghị định 07/2021/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021-2025 (Nghị định 07/2021/NĐ-CP); Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày
16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg);
Thực hiện các Văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về rà soát, phân loại hộ
nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-20251; Ủy ban nhân dân tinh ban hành Kê hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2021 (Kế hoạch), cu thê như sau:
I. MUC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
(Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg)2 để đánh
giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2021.
- Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở thực
hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2022 và những
năm tiếp theo.
- Rà soát xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để
làm căn cứ xác định đối tượng để thực hiện các chính sách có liên quan (bảo
hiểm y tế, vốn vay...) theo quy định.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình được thực hiện tại tất cả các hộ dân cư trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo
chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định.
Có sự tham gia của các cấp, các ngành và người dân nhằm xác định đúng đối tượng;
không bị trùng lắp, bỏ sót, phản ánh đúng thực trạng đời sống và các nhu cầu cơ
bản của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Từng thôn, khu dân cư, xã,
phường, thị trấn phải xác định được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn; lập danh sách số khẩu trong hộ nghèo, hộ cận nghèo để theo dõi, quản lý;
các huyện, thành phố phải xác định được tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo,... của từng
địa phương.
- Quá trình tổ chức thực hiện
phải đảm bảo tuân thủ nghiêm các quy định về phòng chống dịch COVID-19 theo chỉ
đạo chung.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng,
phạm vi thực hiện: Toàn bộ hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Kon Tum có hộ
khẩu thường trú tại địa phương từ 06 tháng trở lên (không bao gồm những hộ
có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng không sống tại địa phương từ 06
tháng trở lên) và những hộ gia đình đã đăng ký tạm trú tại địa phương từ 06
tháng trở lên.
2. Nội dung
hoạt động
- Thực hiện tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình đến các cấp, các
ngành; cán bộ, đảng viên và Nhân dân biết phối hợp, tham gia, giám sát.
- Tổ chức tập huấn quy trình và
bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình.
- Tổng hợp báo cáo và trình phê
duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình.
3. Tiêu chí
rà soát, đánh giá chuẩn nghèo
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: thực
hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.
4. Phương
pháp, quy trình rà soát
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: thực
hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 1
Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: thực hiện theo quy định tại
Điều 2, Điều 4, Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Điều 1, Điều 2 Thông tư
số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: thực hiện theo
quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Trình tự
rà soát
5.1. Công tác chuẩn bị
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn, truyền thông và tổ chức tập huấn cho các Sở, ban, ngành, đơn
vị, địa phương về quy trình, phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
hộ có mức sống trung bình năm
2021 và cung cấp các biểu mẫu tổng
hợp, báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian
hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2021
- Các Sở, ngành, đơn vị thành
viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh (theo Quyết định
858/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh) theo chức
năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
xác định hộ có mức sống trung bình theo quy định.
5.2. Tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ban hành Kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình; đồng thời thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo tiến độ quy định
tại Kế hoạch này.
- Các Sở, ngành được phân công
phụ trách địa bàn các huyện, thành phố (chi tiết tại Phụ lục kèm theo) cử
công chức trực tiếp xuống cơ sở giám sát, việc tổ chức rà soát ở cơ sở; định kỳ
thứ 6 hàng tuần báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện của địa phương do đơn vị
mình phụ trách về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi chung,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Sở Lao động -Thương binh và
Xã hội theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
có mức sống trung bình trên toàn tỉnh; kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện (nếu có).
5.3. Thực hiện phúc tra kết
quả rà soát và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm
2021
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức phúc tra kết quả rà soát trên địa bàn các xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã); bảo đảm tất cả cấp xã đều được phúc tra sau khi
có báo cáo kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, nếu các địa
phương xét thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương hoặc có đơn thư khiếu nại thì phải tiến hành phúc tra, làm rõ. Kết quả
phúc tra phải được thông báo công khai để Nhân dân biết, trước khi Ủy ban nhân
dân cấp xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình trên địa bàn.
- Các đơn vị được phân công phụ
trách địa bàn các huyện, thành phố chủ động có kế hoạch phối hợp Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố thực hiện phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn được phân công, báo cáo kết quả về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, phúc tra
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn
tất cả các huyện, thành phố (mỗi huyện, thành phố lựa chọn phúc tra ít nhất
từ 40%-60% số xã, phường, thị trấn).
6. Thời
gian thực hiện
6.1. Báo cáo sơ bộ kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hoàn thành việc rà soát và báo cáo sơ bộ kết quả về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 11 năm 2021;
- Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội xử lý kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo phản ánh của các đơn vị tham
gia giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 11 năm 2021.
6.2. Báo cáo chính thức
và phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Việc báo cáo chính thức chỉ được
thực hiện sau khi các đơn vị, địa phương hoàn thành việc phúc tra theo quy định
tại Kế hoạch này và đảm bảo thời gian thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phê duyệt, báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
tại địa phương gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 26
tháng 11 năm 2021.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trước ngày 05 tháng
12 năm 2021.
6.3. Báo cáo kết
quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình:
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 tại địa phương gửi về Sở Y tế trước
ngày 26 tháng 11 năm 2021.
- Sở Y tế tổng hợp báo cáo kết
quả toàn tỉnh gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01
tháng 12 năm 2021.
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 12 năm 2021.
6.4. Công nhận kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, rà soát lại thông tin có liên quan đến Quyết định
công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; hộ có mức sống trung bình để thực
hiện đăng tải, niêm yết công khai đo lường sự hài lòng của người dân và sự tham
gia của người dân đánh giá chất lượng dịch vụ công theo quy định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí tập huấn về
quy trình rà soát, bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cần nghèo và quy trình xác định
hộ có mức sống trung bình, tổng hợp kết quả rà soát: do ngân sách nhà nước bảo
đảm trong dự toán chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Kinh phí rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025; kiểm tra, giám sát, phúc tra: Do các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ
nguồn kinh phí được giao năm 2021.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, tiến độ thời
gian theo quy định; hướng các địa phương về biểu mẫu và tổng hợp trong quá
trình thực hiện rà soát.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định có liên
quan và nội dung Kế hoạch này.
- Tổ chức tập huấn cho các địa
phương quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn quy định
cho cán bộ cấp tỉnh, huyện tham gia rà soát và giám sát.
- Đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện phụ trách địa bàn được phân công của các Sở, ngành; kịp thời báo cáo và đề
xuất giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc (nếu có).
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả xác định hộ có mức sống
trung bình trên địa bàn tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo quy định.
2. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc các địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021; Tổng hợp kết quả chung
toàn tỉnh gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định tại
Kế hoạch này.
3. Các Sở,
ngành, đơn vị thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh
- Phân công công chức làm đầu mối,
có trách nhiệm theo dõi tình hình triển khai thực hiện tại địa bàn được phân
công phụ trách và gửi thông tin công chức nêu trên về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tiện liên lạc, trao đổi trong quá trình thực hiện.
- Có trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo, xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại địa bàn
được phân công; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần và báo cáo kịp thời
những vấn đề phát sinh, vướng mắc về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu
có).
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo, xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại địa bàn được phân
công.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương, khẩn trương xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển
khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình trên địa
bàn quản lý đảm bảo đúng quy trình, đối tượng, tiến độ quy định.
- Khẩn trương thành lập Ban Chỉ
đạo cấp huyện để chỉ đạo thực hiện (thành phần: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện làm Trưởng ban; lãnh đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó
Trưởng ban; các thành viên là lãnh đạo các đơn vị: Tài chính - Kế hoạch, Y tế,
Giáo dục, Dân tộc, Kinh tế và Hạ tầng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội, Chi cục
Thống kê và các cơ quan, đơn vị có liên quan).
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã: thành lập Ban chỉ đạo cấp xã và ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện đảm
bảo yêu cầu, tiến độ theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã và các phòng, ban, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện hiệu quả một số
nhiệm vụ sau:
+ Tuyên truyền rộng rãi về mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có
mức sống trung bình để người dân biết, tham gia thực hiện.
+ Có hình thức phù hợp (thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức truyền thông, các cuộc họp
dân tại địa bàn…) nhằm phổ biến, thông tin đến người dân về tiêu chí, quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình năm
2021.
+ Tổ chức lực lượng rà soát cấp
xã theo quy định; ưu tiên lựa chọn rà soát viên là những người có kinh nghiệm về
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình biết tiếng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn, am hiểu đặc điểm của địa phương.
+ Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo đúng đối tượng, công bằng,
khách quan, dân chủ trong công tác bình xét các hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định
hộ có mức sống trung bình tại địa phương.
+ Vận động người dân tích cực
tham gia đăng ký khảo sát nếu nhận thấy hộ gia đình mình đáp ứng các tiêu chuẩn;
vận động người dân tự nguyện làm đơn xin thoát nghèo nếu nhận thấy hộ gia đình
mình có khả năng thoát nghèo bền vững.
+ Quá trình rà soát, xác định cần
căn cứ điều kiện thực tế nhân khẩu, dinh dưỡng, việc làm, tài sản, tư liệu sản
xuất, điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình3.
+ Sau khi rà soát, cấp xã phải
lập được danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
và đánh giá hộ tái nghèo, phát sinh nghèo; hộ tái cận nghèo, phát sinh cận
nghèo; xác định được hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình và đăng tải công khai tại thôn, làng, tổ dân phố để người dân biết,
tham gia ý kiến.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc
phúc tra và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình thuộc địa bàn quản lý.
- Áp dụng bộ Chỉ số PAPI, PAR
INDEX trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi trong quá
trình triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
và có sự tham gia của người dân, đo lường sự hài lòng của người dân đối với quy
trình trình rà soát, bình xét danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Có ý kiến về báo cáo kết quả
rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát trên địa
bàn và gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng thời gian quy định
tại Kế hoạch này.
5. Đề nghị
Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Theo
chức năng, nhiệm vụ phối hợp công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên và Nhân dân tham gia phối hợp với chính quyền trong tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo; xác định được hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
có mức sống trung bình theo quy định; thực hiện giám sát quá trình thực hiện Kế
hoạch này nhằm đảm bảo chính xác, hiệu quả, không bỏ sót đối tượng, công khai,
minh bạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương chủ động, triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Đ/c Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
- Các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - Xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnhKGVX;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm Kế hoạch số 3332/ KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
STT
|
Thành viên Ban Chỉ đạo
|
Nhiệm vụ/ Địa bàn phụ trách
|
01
|
Phó Trưởng Ban Thường trực (Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
|
Phụ trách chung; giúp Trưởng
Ban chỉ đạo theo dõi việc thực hiện Kế hoạch.
|
03
|
Phó Trưởng Ban (Phó Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phụ trách lĩnh vực Trợ giúp xã hội
và Giảm nghèo)
|
Trực tiếp theo dõi, hướng dẫn;
kiểm tra, phúc tra và báo cáo trên địa bàn tỉnh
|
04
|
Thành viên là lãnh đạo Ban
Dân tộc
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
05
|
Thành viên là lãnh đạo Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Huyện Kon Plông
|
06
|
Thành viên là lãnh đạo Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Huyện Sa Thầy
|
07
|
Thành viên là lãnh đạo Sở Tài
chính
|
Huyện Ngọc Hồi
|
08
|
Thành viên là lãnh đạo Sở Y tế
|
Huyện Đăk Hà
|
09
|
Thành viên là lãnh đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Huyện Đăk Tô
|
10
|
Thành viên là lãnh đạo Sở Xây
dựng
|
Thành phố Kon Tum
|
11
|
Thành viên là lãnh đạo Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Huyện Ia H’Drai
|
12
|
Thành viên là lãnh đạo Chi
nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh
|
Huyện Kon Rẫy
|
13
|
Thành viên là lãnh đạo Cục Thống
kê
|
Huyện Đăk Glei
|
14
|
Thành viên là lãnh đạo Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Giám sát chung
|
1 Tại Thông tư
số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021; Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN
ngày 02 tháng 8 năm 2021;
2 về ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
3 không rà soát
trực tiếp 1 tiêu chí về thu nhập của hộ.