ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
126/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔNG RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐẦU KỲ; RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
HẰNG NĂM; XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ
MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI THEO CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021-2025, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ
quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình giai đoạn 2022-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định 24), Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây gọi tắt là
Thông tư 07), Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ
trình số 107/TTr-SLĐTBXH ngày 20/8/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổng rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm;
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình trên địa bàn tỉnh theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025, cụ
thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu,
tiêu chí rà soát
1. Mục đích
Xác định đối tượng thụ hưởng chính
sách giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2022-2025, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững hằng năm trên địa bàn tỉnh
và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo từng địa phương, từng
vùng, từng lĩnh vực.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
hộ có mức sống trung bình được thực hiện tại 100% địa bàn xã, phường, thị trấn,
thôn (thuộc huyện Lý Sơn); thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, đúng quy
trình, có sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan và của người dân; bảo đảm
đúng đối tượng, không trùng lắp, bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của
nhân dân địa phương, không chạy theo thành tích. Công tác chỉ đạo tổng hợp, báo
cáo kết quả rà soát phải kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa của việc tổng rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ, hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình đến
các cấp chính quyền, cơ sở, nhất là người dân để biết đăng ký tham gia thực hiện.
3. Tiêu chí rà soát
Áp dụng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025 theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của
Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
II. Đối tượng và
đơn vị, phạm vi rà soát
1. Đối tượng rà soát
Toàn bộ các hộ gia đình đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh đảm bảo điều kiện theo quy định tại Quyết định 24 và Thông tư
07, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan.
2. Đơn vị, cá nhân và phạm vi rà
soát
- Đơn vị, cá nhân rà soát (rà soát
viên) là: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, Ban Chỉ đạo cấp huyện đối với huyện Lý
Sơn; thôn thuộc các xã, thôn thuộc huyện (đối với huyện Lý Sơn), tổ dân phố thuộc
phường, thị trấn và rà soát viên.
- Phạm vi rà soát: Thực hiện trong phạm
vi toàn tỉnh.
III. Phương pháp
và quy trình, thủ tục rà soát
1. Phương pháp rà soát
- Xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo: Khảo
sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp
với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày
27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và
khoản 1, Điều 1, Thông tư 07.
- Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Xác định thu nhập của
hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp
hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình theo
khoản 2, Điều 2 của Quyết định 24 và theo Điều 2, Thông tư số 07.
2. Quy trình, thủ tục rà soát
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
24 và Thông tư 07, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan.
IV. Nội dung thực
hiện
1. Xây dựng
kế hoạch tổ chức tổng rà soát xác định hộ nghèo, cận nghèo đầu kỳ; rà soát xác định
hộ nghèo, cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình các cấp.
2. Tổ chức
tập huấn quy trình và bộ công cụ tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
3. Tổ chức
rà soát, tổng hợp báo cáo kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ;
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định.
V. Tổ chức lực lượng rà soát
viên
Tùy theo điều kiện và tình hình cụ thể
của từng địa phương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND cấp
xã tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình theo hướng sau:
Mỗi thôn, Tổ dân phố thành lập 01 tổ rà
soát, gồm: Trưởng thôn/tổ trưởng Tổ dân phố, rà soát viên, mời Mặt trận và các
Hội đoàn thể (Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Thanh niên) tham gia
giám sát, phân công thành viên Ban Chỉ đạo cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra. Số lượng rà soát viên của từng thôn, tổ
dân phố tùy thuộc vào số lượng hộ cần rà soát. Bên cạnh đó, rà soát viên cần những
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra khảo sát, am hiểu đặc điểm, thông
thuộc địa bàn rà soát, có đủ sức khỏe và nhằm để đánh giá chính xác các tiêu
chuẩn theo quy định.
Riêng đối với khu vực miền núi, để việc
rà soát đạt kết quả, tùy theo điều kiện mỗi địa phương,
UBND các huyện phải có kế hoạch huy động, trưng dụng cán bộ, công chức, viên chức
của huyện và các lực lượng khác có trình độ, năng lực làm lực lượng rà soát
giúp cho cán bộ xã, thôn thực hiện đảm bảo mục đích yêu cầu của cuộc rà soát.
VI. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do nhà nước đảm bảo theo
phân cấp ngân sách và các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Riêng năm 2021, kinh phí thực hiện tổng
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 được
sắp xếp sử dụng trong dự toán đã giao đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2021.
Đối với kinh phí tổ chức xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
do ngân sách cấp huyện bố trí thực hiện theo quy định.
VII. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống
trung bình tỉnh)
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, tập huấn
nghiệp vụ tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có
mức sống trung bình cho cấp huyện và đơn vị có liên quan.
b) Hàng năm tổ chức, hướng dẫn rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình. Theo dõi, đôn đốc
UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn đúng quy trình và đúng thời gian quy định.
c) Kiểm tra kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình của cấp huyện trong trường hợp nhận thấy kết
quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư
khiếu nại theo quy định.
d) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn tỉnh; báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên
địa bàn tỉnh (tiếp nhận hệ thống cơ sở dữ
liệu từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao).
e) Hằng năm, vào thời điểm lập dự
toán Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về quy trình, bộ công cụ rà soát và các điều kiện cần thiết
trong tổ chức triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để xây dựng dự toán
kinh phí chi tiết phục vụ cuộc rà soát, gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh
phí để triển khai thực hiện.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành có
liên quan theo quy định; đồng thời báo cáo Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình tỉnh (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập để thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm,
Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
4. Các sở, ngành
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thống kê tỉnh,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi và các sở, ngành có liên
quan: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn các địa
phương tổ chức thực hiện tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ và rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm trên địa bàn tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022-2025.
6. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện theo điểm a, khoản 2, Điều 10, Quyết định 24 để
giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa
bàn;
- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ
công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên
địa bàn;
- Chỉ đạo tổ chức tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình trên địa bàn;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn, đôn đốc thực hiện. Tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
b) Ban hành và chỉ đạo triển khai kế
hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm trên địa bàn.
c) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
d) Có ý kiến về báo cáo kết quả tổng
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm
của Chủ tịch UBND cấp xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả tổng
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh (thông qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên
địa bàn (tiếp nhận hệ thống cơ sở dữ liệu từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chuyển giao).
e) Ngoài ngân sách tỉnh, bố trí ngân
sách cấp huyện để đảm bảo kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 theo các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
* Đối với UBND huyện Lý Sơn ngoài thực
hiện các nhiệm vụ trên, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ thuộc UBND cấp xã (khoản
7, mục VII Kế hoạch này) phù hợp với đặc thù của huyện.
7. Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo cấp xã theo điểm a, khoản 3, Điều 10, Quyết định 24 để giúp
Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn hằng năm.
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ và hằng năm
trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn,
biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
- Tổ chức lực lượng rà soát viên thực
hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình trên địa bàn theo quy định.
b) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
c) Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định.
d) Tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy
đề nghị của hộ gia đình; báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên
địa bàn (tiếp nhận hệ thống cơ sở dữ liệu từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chuyển giao).
VIII. Thời gian thực
hiện rà soát, xác định và chế độ báo cáo
1. Thời gian thực hiện rà soát,
xác định
a) Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm (2022-2025) như sau:
- Định kỳ mỗi năm 01 lần: Thực hiện từ
ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 của năm.
- Thường xuyên hằng năm: Mỗi tháng 01
lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
b) Thời gian thực hiện tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ giai đoạn 2022-2025 từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 đến
hết ngày 14 tháng 12 năm 2021.
c) Thời gian xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện
từ ngày 15 hằng tháng.
2. Chế độ báo cáo
a) Kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Báo cáo kết quả
rà soát thường xuyên: Ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9 hằng năm), Chủ
tịch UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có). Chủ tịch UBND cấp huyện
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) trước ngày 10 hằng tháng (nếu có).
- Báo cáo kết quả rà soát định kỳ (kể
cả kết quả tổng rà soát đầu kỳ giai đoạn 2022-2025):
+ Chủ tịch UBND cấp xã: Báo cáo kết
quả sơ bộ và kết quả chính thức về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ, định
kỳ hằng năm cho Chủ tịch UBND cấp huyện (thời gian do Ban Chỉ đạo cấp huyện quy
định).
+ Chủ tịch UBND cấp huyện: Báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trước ngày 30 tháng 10 hằng năm; báo cáo kết quả chính thức trước ngày 01 tháng
12 hằng năm.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo định kỳ hằng năm trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức
sống trung bình): Tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết
quả tổng rà soát hộ nghèo, cận nghèo đầu kỳ; kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và báo cáo chính thức
kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ, định kỳ hằng năm trên địa
bàn tỉnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 12 hằng
năm.
b) Báo cáo kết quả xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thực
hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, Ngành có liên quan theo quy
định tại khoản 3 Điều 9, Quyết định số 24 và hướng dẫn của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương tập
trung tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (b/cáo);
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo (Bộ Lao động - TB&XH);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT. PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Lao động - TB&XH, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục
và Đào tạo, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
- Ban Dân tộc tinh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Các tổ chức chính trị, XH tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP (KT), TH, KGVX, CBTH;
- Lưu: VTTiền471.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|