ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 3 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020; căn cứ Văn bản số 207/BNV-CCHC ngày 11/01/2012 của
Bộ Nội vụ về hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị ở
địa phương để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn
của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý.
2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của địa phương được xây dựng và ban hành đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.
3. Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân,
tổ chức được thực hiện theo hướng gọn nhẹ, đơn giản.
4. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được
triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước đạt mức trên 60%.
5. Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công từng bước
được nâng cao, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60%.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông
qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. 100% các cơ quan hành
chính nhà nước xây dựng được cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm;
trên 95% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên,
trong đó trên 50% có trình độ cao đẳng, đại học; 100% cán bộ, công chức tham
mưu, nghiên cứu tổng hợp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có
trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 07% có trình độ trên đại học.
7. Phấn đấu trên 60% văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện
tử; 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kết nối với mạng
diện rộng (WAN) của tỉnh; cổng thông tin điện tử của tỉnh được vận hành với đầy
đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình
làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, các thông tin chỉ đạo điều
hành của tỉnh, thông tin hoạt động của các cơ quan, đơn vị; đến năm 2015, thực
hiện xây dựng, triển khai được các dịch vụ công tối thiểu ở mức độ 3 tới người
dân và doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cải cách thể chế
1.1. Các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ
sở tập trung kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa đựng
quy phạm pháp luật; kịp thời thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ những văn bản có nội dung trái pháp luật,
không còn phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
1.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và khả thi
của văn bản được ban hành.
1.3. Sửa đổi, bổ sung các quy định của địa phương về
xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
1.4. Xây dựng, hoàn thiện các quy định của địa
phương về mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết
định các chủ trương, chính sách quan trọng; đảm bảo quyền giám sát của nhân dân
đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Đẩy mạnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tăng cường kiểm tra, rà soát sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của các
thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính.
2.2. Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải
cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng nhanh, bền vững; trong
đó, tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm, là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; thuế;
xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học và công nghệ
và một số lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong từng giai đoạn.
2.3. Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan
nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông, tập trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện; công khai, minh bạch
tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp.
2.5. Tăng cường đối thoại giữa các cơ quan nhà nước
với doanh nghiệp và nhân dân; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định
hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở
đó, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ
quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan,
nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không
nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho các tổ chức xã hội, các tổ chức khác đảm nhận
theo quy định của Nhà nước.
3.2. Xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính
quyền nông thôn theo quy định của Chính phủ; hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm
sự quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở trên tất cả các lĩnh vực; tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời đề cao vai trò chủ động, tinh thần
trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành.
3.3. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước gắn
với việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; phấn đấu đến năm 2015,
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt
mức trên 60%.
3.4. Rà soát và triển khai trên diện rộng cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức căn cứ theo
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức.
4.2. Thực hiện chế độ tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức
theo vị trí việc làm; thực hiện tốt chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng
đáng đối với nhân tài.
4.3. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện
cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,
mất uy tín với nhân dân; các cơ quan, đơn vị quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và xử lý nghiêm theo quy
định đối với những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ.
4.4. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các
hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu chuyên ngành trước khi
bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
4.5. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; có chế độ tiền thưởng
hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện cân đối ngân sách
tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực
cho phát triển giao thông, công nghiệp (chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản), du lịch, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
5.2. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
hành chính nhà nước, tiến tới thực hiện cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả
và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục
tiêu, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
5.3. Đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục,
đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
5.4. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã
hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao;
nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh theo quy định
của Nhà nước; phấn đấu sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm
2015.
6. Hiện đại hóa hành chính
6.1. Hoàn thành xây dựng mạng diện rộng của tỉnh. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước, nhằm giải quyết tốt công việc cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
phấn đấu đến năm 2015, có 100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng phục vụ
công tác chuyên môn nghiệp vụ; 90% các thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
tỉnh được đưa lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; trên 60% thông tin trao đổi,
gửi, nhận văn bản giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh được lưu, đăng tải trên mạng,
giảm thiểu việc sử dụng văn bản giấy; trên 90% cán bộ, công chức các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và trên 60% cán bộ, công chức cấp huyện sử dụng thư điện tử và
khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ công việc.
6.2. Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 18/3/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6.3. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 663/QĐ-UBND
ngày 05/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng
trụ sở xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009 - 2015, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước.
6.4. Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính thành phố
Tuyên Quang theo hướng tập trung và hiện đại.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1.1. Căn cứ Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch hàng năm, nhằm cụ
thể hóa nhiệm vụ thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.2. Tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra, đưa cải cách hành chính thành một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương.
1.3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức các nội dung về cải
cách hành chính. Kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt; phê phán, chỉ rõ những nơi có tiêu cực,
thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch… để toàn thể nhân dân nhận thức
đúng về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ
máy nhà nước.
1.4. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị để
kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế. Đưa kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của mỗi cơ quan, đơn vị.
1.5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6
tháng và hàng năm về công tác cải cách hành chính với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Nội vụ
2.1. Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về cải cách hành chính; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
2.2. Chủ trì triển khai thực hiện và tham mưu thực
hiện các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công
vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của Nhà nước.
2.3. Trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các giải
pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương.
2.4. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và việc thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ về công tác cải cách hành chính, theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
2.5. Tổng hợp kết quả thực hiện cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
2.6. Thực hiện theo dõi, đánh giá cải cách hành
chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Bộ chỉ số theo dõi, đánh
giá cải cách hành chính do Bộ Nội vụ ban hành.
2.7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức cấp tỉnh, cấp huyện về thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2015.
2.8. Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính đến người dân và doanh nghiệp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
3.1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
triển khai thực hiện và tham mưu thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3.2. Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo của tỉnh
theo quy định.
4. Sở Tư pháp
4.1. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện
và tham mưu thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
4.2. Chủ trì triển khai thực hiện và tham mưu thực
hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
5. Sở Tài chính
5.1. Chủ trì triển khai thực hiện và tham mưu thực
hiện việc đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
5.2. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan trong việc thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
5.3. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp,
trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
6.1. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (ban hành kèm theo Nghị quyết số
22/2008/NQ-CP ngày 23/9/2008 của Chính phủ) trên địa bàn tỉnh.
6.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi việc
thực hiện Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 của ủy ban nhân dân tỉnh về
phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn
2009 - 2015), đảm bảo đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
7.1. Quản lý cổng thông tin điện tử của tỉnh.
7.2. Chủ trì triển khai thực hiện và tham mưu thực
hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020.
8. Sở Y tế
Thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ của các đơn vị
sự nghiệp công lĩnh vực y tế; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của
người dân đối với dịch vụ y tế công, theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ của các đơn vị
sự nghiệp công lĩnh vực giáo dục; hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức
độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục, theo hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
10.1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
duy trì, mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
10.2. Thực hiện cơ chế tài chính đối
với hoạt động khoa học và công nghệ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của Nhà nước.
11. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính trong việc
thực hiện cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch.
12. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
Chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xây dựng chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền về công tác cải cách
hành chính của tỉnh. Tổng hợp và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Hàng năm, bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để đảm bảo thực hiện các nội dung của chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật và
điều kiện thực tế của địa phương.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và kế
hoạch cải cách hành chính của đơn vị mình, hàng năm lập dự toán kinh phí, gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Khuyến khích việc huy động theo quy định
của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách địa phương để triển khai, thực
hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; (B/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (B/c)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC. (Hà-70)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHUYÊN ĐỀ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Cải cách thể chế
|
1
|
Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; đẩy mạnh kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản có nội dung chứa đựng quy phạm pháp luật ở tất cả các lĩnh vực, nhằm đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và khả thi của văn bản được ban
hành
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên
|
2
|
Đẩy mạnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tăng cường kiểm tra, rà soát sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của
các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày
11/01/2008 của ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân tại các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý II/2012
|
4
|
Thực hiện áp dụng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải
cách hành chính do Bộ Nội vụ ban hành
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ
|
II
|
Cải cách tổ chức bộ máy
|
1
|
Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh,
ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND huyện, thành phố
|
Quý II/2013
|
2
|
Rà soát và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
III
|
Xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức
|
1
|
Xác định cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức ở
các cơ quan hành chính theo vị trí việc làm
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp
|
Từ 2012 - 2013
|
2
|
Ban hành quy định về điều kiện, thủ tục thực hiện
chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
3
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo
sau đại học đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
4
|
Sửa đổi Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày
26/02/2010 của ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý III/2012
|
IV
|
Cải cách tài chính công
|
1
|
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính cho các cơ quan hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của
Chính phủ
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ; các cơ quan liên quan
|
Từ 2012 - 2015
|
2
|
Đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục,
đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
3
|
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao; nâng cao chất
lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh theo quy định của Nhà nước
|
Các sở: Giáo dục
và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
4
|
Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ y tế công
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý IV/2015
|
5
|
Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ giáo dục công
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý IV/2015
|
V
|
Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
|
1
|
Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước
|
Theo Kế hoạch số
05/KH-UBND ngày 18/3/2011 của UBND tỉnh triển khai áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện
liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp, cơ quan hành chính
nhà nước các cấp nhằm giải quyết tốt công việc cho tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp
|
Theo Kế hoạch số 41/KH-UBND
ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015
|
|
- Hoàn thành kết nối mạng diện rộng của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
|
- Xây dựng, triển khai được các dịch vụ công tối
thiểu ở mức độ 3 để người dân và doanh nghiệp gửi hồ sơ trực tuyến tới cơ
quan có thẩm quyền thực hiện dịch vụ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
|
- 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng phục
vụ công tác
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
3
|
Rà soát trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính
cấp xã để tiếp tục thực hiện Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 của
UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở xã, phường, thị trấn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2009-2015
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
Từ 2012 - 2015
|
VI
|
Công tác tuyên truyền
|
1
|
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành
chính giai đoạn 2011 - 2015
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý II/2012
|
2
|
Sơ kết 5 năm thực hiện công tác cải cách hành
chính giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh; Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Tháng 12/2015
|