Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 10844/KH-UBND năm 2013 cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2014

Số hiệu 10844/KH-UBND
Ngày ban hành 12/12/2013
Ngày có hiệu lực 12/12/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10844/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2014

Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 21/02/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 01/8/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

Thực hiện đồng bộ các nội dung của Chương trình cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; trọng tâm là đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ

1. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính

Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo chủ yếu của Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện cải cách hành chính:

- Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 01/8/2007 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.

- Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 21/02/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 01/8/2007 tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

- Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 của UBND tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020; Chỉ thị số 34/CT-UBND ngày 06/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm người đứng đầu đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 18/4/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 27/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; Văn bản số 5277/UBND-KSTT ngày 05/7/2013 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 7518/UBND-HC ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức.

2. Cải cách thể chế

a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã ban hành để sửa đổi kịp thời đúng theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản; tăng cường sự tham gia của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật;

b) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng tới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, như: Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; quy định về phân cấp, ủy quyền...

3. Cải cách thủ tục hành chính

a) Tiếp tục thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính.

- Tổ chức rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính mới ban hành hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các thủ tục hành chính hết hiệu lực thi hành bảo đảm bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan, đơn vị đúng, đầy đủ.

- Thực hiện công tác kiểm soát văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trước khi ban hành và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.

- Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và giải quyết thủ tục hành chính.

b) Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Tiếp tục kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính các cấp. Rà soát, điều chỉnh hợp lý quy định nội bộ đơn vị và quy định phối hợp với các đơn vị khác thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nhất là trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Tăng cường thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nghiên cứu triển khai thực hiện đối với các thủ tục hành chính như: Đất đai, nhà ở, xây dựng, bảo trợ xã hội... Triển khai thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo Quyết định số 73/2012/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh.

c) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại ở cơ quan hành chính nhà nước các cấp; trong năm triển khai tại 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và có từ 01 đến 03 cơ quan hành chính nhà nước cấp sở, 03 cơ quan hành chính nhà nước cấp xã thực hiện cơ chế này.

Thực hiện kết nối phần mềm một cửa, một cửa liên thông với các phần mềm hiện có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính như: Đất đai; Đăng ký kinh doanh; Thuế; Kho bạc... khắc phục tình trạng hồ sơ nhập 02 lần ở hai phần mềm khác nhau. Kết nối phần mềm giữa các đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp để kiểm tra, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị.

d) Công khai bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị tại trụ sở nơi làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và của các đơn vị để các cá nhân, tổ chức có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận, thực hiện và giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính.

đ) Triển khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và của các đơn vị cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 02, tối thiểu 05 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên.

e) Tổ chức thực hiện thí điểm và từng bước triển khai nhân rộng hình thức tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ qua cổng thông tin điện tử và tin nhắn SMS; trả hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

a) Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp của tỉnh để điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

[...]