ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
179/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA TỈNH TIỀN GIANG GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Chiến lược Phòng chống
mù lòa Việt Nam, hạ thấp tỷ lệ mù lòa xuống mức 0,3% dân số vào năm 2020 của
Ban Chỉ đạo phòng chống mù lòa Quốc gia; qua điều tra đánh giá nhanh các bệnh
gây mù có thể phòng tránh được (RAAB) năm 2015, tỷ lệ mù mắt tại Tiền Giang tuy
có giảm nhiều so với trước đây, từ 4,74% (năm 2002) xuống còn 2,4% (năm 2015) ở
người từ 50 tuổi trở lên. Tuy nhiên, số người mù lòa vẫn còn nhiều trong cộng đồng.
Ước tính còn khoảng 15.600 người mù 02 mắt do các nguyên nhân khác nhau; trong
đó, người mù 02 mắt do đục thủy tinh thể chiếm tỷ lệ 62,6%, đây là bệnh lý có
thể chữa trị được, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội, mang ý nghĩa cộng đồng
sâu sắc.
Cùng với sự phát triển kinh tế -
xã hội, nhiều bệnh tật mới gây mù xuất hiện và có xu hướng ngày càng tăng như:
bệnh tật khúc xạ ở trẻ em, bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non, bệnh tăng nhãn áp
(glaucoma) và bệnh lý võng mạc ở người lớn… Đó là thách thức đối với công tác
chăm sóc mắt nói riêng và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung, tạo
nên rào cản cho sự phát triển kinh tế và an sinh xã hội.
Từ thực tế trên, cần phải có kế
hoạch và những giải pháp can thiệp vào các bệnh lý chủ yếu gây mù và thị lực thấp,
nhằm giảm tỷ lệ mù lòa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020; tập
trung ưu tiên giải quyết các nguyên nhân hàng đầu gây mù như: bệnh đục thủy
tinh thể, bệnh tật khúc xạ ở học đường, mù lòa trẻ em, bệnh tăng nhãn áp, các bệnh
lý do chấn thương và nhiễm trùng; hướng tới mục tiêu kiểm soát mù lòa có thể
phòng tránh được vào năm 2020. Đây cũng là mục tiêu mà Tổ chức Y tế thế giới đã
đề ra cho tất cả các quốc gia thành viên, mà Việt Nam đã ký cam kết.
I. CƠ SỞ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở
pháp lý
- Luật Khám, chữa bệnh ngày 23/11/2009;
- Nghị quyết 46-NQ/TW ngày
23/02/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị định số 87/2011/NĐ-CP
ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khám, chữa bệnh;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết 56.26 ngày 28/5/2003
và Nghị quyết số 59.25 ngày 27/5/2006 của Tổ chức Y tế thế giới về phòng chống
mù lòa và tổn thương thị lực có thể phòng tránh được;
- Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày
28/11/2007 của Bộ Y tế về việc thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng chống mù
lòa;
- Thông
tư số 09/TT-BYT ngày 01/8/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn việc kết hợp giữa các cơ sở
đào tạo cán bộ y tế với các Bệnh viện thực hành trong công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Thông tư số 41/2011/TT-BYT
ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người
hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ
Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
- Quyết
định số 5068/QĐ-BYT ngày 04/12/2012 của Bộ Y tế quy định một số nội dung triển
khai thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án
1816 từ năm 2013;
- Quyết định số 3779/QĐ-UBND
ngày 16/10/2009 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Phòng chống mù lòa
tỉnh Tiền Giang.
2. Thực trạng
chương trình phòng chống mù lòa tỉnh Tiền Giang
a) Hệ thống tổ chức
- Ban Chỉ đạo Chương trình Phòng
chống mù lòa của tỉnh được thành lập vào tháng 10/2009 và duy trì hoạt động đến
nay: Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Phó Giám đốc Sở Y tế làm Phó ban;
Giám đốc Bệnh viện Mắt là Ủy viên thường trực; đại diện lãnh đạo
các sở, ban, ngành có liên quan: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham
gia làm thành viên.
- Chuyên khoa Mắt tuyến tỉnh: Bệnh
viện Mắt Tiền Giang hiện có quy mô 50 giường bệnh, với 15 bác sĩ (01 chuyên
khoa II, 06 chuyên khoa I, 01 thạc sĩ, 07 bác sĩ chuyên khoa Mắt), 05 khúc xạ
viên, 07 điều dưỡng - y sĩ chuyên khoa Mắt; 02 Tổ Mắt tại Bệnh viện Đa khoa khu
vực Cai Lậy và Bệnh viện Đa khoa khu vực Gò Công.
- Chuyên khoa Mắt tuyến huyện:
Có 14 Tổ Mắt (tại 11 Trung tâm Y tế huyện, 03 bệnh viện đa khoa huyện); gồm 02
bác sĩ chuyên khoa I, 07 bác sĩ chuyên khoa Mắt, 05 khúc xạ viên, 10 điều dưỡng
- y sĩ chuyên khoa Mắt.
- Tuyến xã: Có 173/173 nhân viên
y tế phụ trách chương trình phòng chống mù lòa được đào tạo về chăm sóc mắt ban
đầu.
b)
Thành tựu
- Khô mắt do thiếu
vitamin A đã được kiểm soát, tỷ lệ trẻ từ 6 - 36 tháng uống vitamin A đạt
> 98%, thực hiện uống vitamin A 2 lần/năm và không ghi nhận trường hợp mù
lòa do thiếu vitamin A.
- Chương trình phòng chống mắt hột
được thực hiện tốt, tỷ lệ mắt hột hoạt tính < 5%.
- Số người được mổ đục thủy tinh
thể tăng dần; từ 4.058 trường hợp (năm 2013) tăng đến 5.054 trường hợp (năm
2015); chỉ số CSR (số trường hợp mổ đục thủy tinh thể/triệu dân) từ 2.378 trường
hợp/triệu dân (năm 2013) tăng lên 2.972 trường hợp/triệu dân (năm 2015).
- Được sự hỗ trợ của Tổ chức FHF
(The Fred Hollows Foundation) từ năm 2010 - 2016 thông
qua Dự án phát triển mô hình chăm sóc mắt toàn diện Việt Nam tại Tiền Giang, Bệnh
viện Mắt tỉnh đã triển khai chương trình khúc xạ học đường tại các trường Tiểu
học, Trung học cơ sở thuộc các huyện: Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo,
thị xã Gò Công và thành phố Mỹ Tho, cấp 2.424 kính miễn phí cho các em học sinh bị tật
khúc xạ gia đình nghèo, cận nghèo và có hoàn cảnh khó khăn.
Tổ
chức FHF và
Ngân hàng Standard Chartered (Australia) từ năm 1990 đã giúp đỡ
đào tạo phẫu thuật viên và các trang thiết bị phẫu thuật lấy thủy tinh thể
ngoài bao. Hội
Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Hồ Chí Minh hàng năm đã hỗ trợ, giúp đỡ một
phần kinh phí để phẫu thuật cho bệnh nhân nghèo bị đục thủy tinh thể. Nhiều nhà
hảo tâm, tổ chức trong và ngoài tỉnh hỗ trợ, giúp đỡ kinh phí phẫu thuật cho bệnh
nhân nghèo bị đục thủy tinh thể.
c) Tình hình bệnh về mắt, trang
thiết bị chuyên khoa mắt
- Qua khảo sát, đánh giá nhanh
các bệnh gây mù có thể phòng tránh được ở người trên 50 tuổi (RAAB) năm 2015:
+ Có 28,1% đối tượng tình trạng
từ giảm thị lực đến mù lòa cả 02 mắt và thị lực tổng số mắt tương ứng là 35,2%.
Trong đó, tỷ lệ mù cả 02 mắt (có thị lực <3/60) chiếm 2,4%, nữ (2,9%) có tỷ
lệ mù cao hơn nam (1,6%); và tỷ lệ giảm thị lực 02 mắt < 6/18 là 12,4%, nữ
(13,2%) cao hơn ở nam giới (11%).
+ Tỷ lệ số mắt mù (thị lực <
3/60) là 6,1% tổng số mắt được khám, nam (6,4%) cao hơn ở nữ (5.9%).
+ Nguyên nhân gây mù (thị lực
<3/60) chủ yếu là do đục thủy tinh thể, chưa phẫu thuật chiếm 62,6%; tổng
các nguyên nhân gây mù có thể phòng tránh được là 79,7%.
+ Với sự điều chỉnh của kính lỗ,
tỷ lệ số mắt đạt < 6/12 chỉ còn 20% và thị lực mắt đạt < 3/60 là 3,6%.
+ Tỷ lệ đục thủy tinh thể gây mù
(thị lực < 3/60) sau khi có điều chỉnh kính lỗ là 4,3% (01 mắt) và 1,5% (02
mắt).
+ Mức độ bao phủ phẫu thuật đục
thủy tinh thể (tính theo mắt) có thị lực hiện tại ở nhóm có thị lực < 3/60
là 71,8% và chung cho thị lực < 6/18 là 40%; tính theo người ở nhóm có thị lực
< 3/60 là 84,3% và chung cho thị lực < 6/18 là 51,9%.
+ Kết quả sau phẫu thuật đục thủy
tinh thể đạt thị lực tốt (> 6/12) là 50,3%; đạt thị lực trung bình ( = 6/12
đến = 6/60) là 38,5%; thị lực kém, mù lòa (<6/60) là 11,2%.
+ Rào cản lớn nhất khiến người bệnh
không được phẫu thuật là do không biết có thể điều trị được (28,8%), cảm thấy
không cần thiết (27,3%).
- Tật khúc xạ cũng là
thách thức cần phải giải quyết. Năm học 2005 - 2006, Bệnh viện Mắt tỉnh đã phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nghiên cứu về tật khúc xạ ở học sinh
Trung học cơ sở tại thành phố Mỹ Tho và so sánh với 01 huyện điểm trong tỉnh
(huyện Chợ Gạo). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học sinh có tật khúc xạ ở
thành phố Mỹ Tho chiếm 14,95%, ở huyện Chợ Gạo chiếm 6,46%; trong đó có 85% học
sinh có đeo kính, nhưng chỉ có 57,29% học sinh được đeo kính đúng, đồng thời hầu
hết học sinh chưa có ý thức đi khám mắt định kỳ và tỷ lệ tật khúc xạ tăng dần
theo tuổi (khối lớp), tỷ lệ tật khúc xạ ở thành thị cao hơn ở nông thôn.
Như vậy, về tổng quan,
đục thủy tinh thể và tật khúc xạ là 02 nguyên nhân gây mù và giảm thị lực, chiếm
tỷ lệ cao trong cộng đồng; và cũng là những bệnh có thể phòng và điều trị được.
Ngoài ra, còn có nhiều bệnh tật mới gây mù xuất hiện và có xu hướng ngày
càng tăng như: Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non, bệnh tăng nhãn áp và bệnh lý võng mạc
ở người lớn do tiểu đường, cao huyết áp… Tỷ lệ mù lòa ở người từ 50 tuổi trở
lên trong toàn tỉnh là 2,4%.
- Trang thiết bị chuyên ngành mắt được cung ứng
cơ bản phục vụ cho hoạt động. Bệnh viện Mắt tỉnh đã có những thiết bị kỹ thuật
cao như: Hệ thống phẫu thuật Phaco, Laser YAG, máy siêu âm A - B, siêu âm A,
siêu âm B, máy khúc xạ tự động, kính hiển vi phẫu thuật… Tổ Mắt của 02 Bệnh viện
đa khoa khu vực đều có kính hiển vi phẫu thuật, dụng cụ phẫu thuật trung phẫu,
tiểu phẫu chuyên ngành Mắt. Tổ Mắt tại các Trung tâm y tế huyện và Bệnh viện Đa
khoa huyện có các thiết bị cơ bản để thực hành khám và điều trị bệnh mắt ban đầu.
Có 100/173 Trạm Y tế xã được cung cấp trang thiết bị cơ bản chuyên ngành mắt ở
tuyến xã/phường/thị trấn.
II. CÁC HOẠT
ĐỘNG PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục
tiêu chung
Tăng cường sự tiếp cận của người
dân với dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và phục hồi chức năng mắt
(sau đây được gọi chung là phòng chống mù lòa); giảm tỷ lệ các bệnh gây mù lòa có
thể phòng chống được; phấn đấu đạt mục tiêu thị giác 2020 do Tổ chức Y tế thế
giới khuyến cáo.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống
mù lòa các cấp để điều phối, chỉ đạo hoạt động, tạo điều kiện huy động chính
sách và nguồn lực cộng đồng triển khai thực hiện chương trình phòng chống mù
lòa.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực cho hệ thống chăm sóc mắt ở các tuyến đảm bảo đủ số lượng, có trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng tuyến, góp phần củng cố mạng lưới
chăm sóc mắt trong tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chăm sóc mắt ở tất cả các tuyến (tỉnh, huyện, xã); cung cấp thiết bị chăm sóc mắt
thiết yếu cho tuyến tỉnh; nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho Bệnh viện
Mắt tỉnh, phù hợp với tình hình bệnh tật; từng bước đầu tư cho tuyến huyện và
tuyến xã.
- Kiểm soát được các bệnh gây mù
có thể phòng tránh được:
+ Giảm tỷ lệ mù lòa xuống dưới
45/10.000 dân, trong đó giảm tỷ lệ mù lòa ở người từ 50 tuổi trở lên xuống còn
2,35%.
+ Duy trì đạt tỷ lệ người dân đục
thủy tinh thể được phẫu thuật trên 29 người/10.000 dân; trong đó tăng tỷ lệ người
dân bị mù do đục thủy tinh thể được phẫu thuật thay thể thủy tinh thể nhân tạo
trên 80%.
+ Triển khai khám, phát hiện và
điều trị ban đầu bệnh nhân đái tháo đường; người bệnh đái tháo đường đến khám tại
Bệnh viện Đa khoa trung tâm được khám mắt, chụp hình đáy mắt và theo dõi 6
tháng/lần đạt trên 50%.
+ Quản lý và chăm sóc tật khúc xạ
học đường, đặc biệt quan tâm lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở.
3. Các giải
pháp
a) Về chính sách
- Nhà nước hỗ trợ cho bệnh nhân
là người nghèo và cận nghèo khám, chữa bệnh mắt thông qua BHYT.
- Có chính sách khuyến
khích người dân mua BHYT tự nguyện để có nguồn chi trả các dịch vụ y tế, trong
đó có các bệnh về mắt.
- Ban Chỉ đạo Phòng chống mù lòa
tỉnh vận động các tổ chức phi Chính phủ có kế hoạch hỗ trợ; huy động sự ủng hộ
về vật chất, tinh thần của toàn xã hội.
- Có chính sách khuyến khích các
đơn vị trong và ngoài công lập hỗ trợ đầu tư chăm sóc mắt để có thêm các trang
thiết bị cần thiết nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển khoa học kỹ
thuật.
- Thu hút nguồn nhân lực có
trình độ cao về chuyên ngành mắt.
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các loại mù
lòa có thể phòng tránh được (đục thủy tinh thể, tật khúc xạ…).
b) Chiến lược
- Kiểm soát các bệnh gây mù có
thể phòng tránh được.
- Thu hút nguồn nhân lực, đào tạo
nâng cao năng lực chuyên môn (nhất là bác sĩ) từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện,
xã; đồng thời phát triển mạng lưới chăm sóc mắt từ tỉnh đến xã, nâng cấp cơ sở
hạ tầng và trang thiết bị chuyên môn.
- Truyền thông về bệnh đục thủy
tinh thể và tật khúc xạ trong cộng đồng thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng và thông tin trực tiếp.
- Tăng cường phối hợp liên ngành
Y tế - Giáo dục trong công tác tuyên truyền, khám sàng lọc tật khúc xạ và cấp
kính cho học sinh.
- Ngành Y tế và các sở, ngành có
liên quan tăng cường thẩm định, kiểm tra, giám sát các cửa hàng bán kính thuốc
về việc kinh doanh kính thuốc.
- Kiểm soát chất lượng kính: Các
cơ sở kinh doanh kính thuốc thực hiện nghiêm túc Luật Khám, chữa bệnh ngày
23/11/2009; Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám, chữa bệnh; Thông tư số
41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối
với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Nhiệm vụ
cụ thể
a) Xây dựng và hoàn thiện chính
sách
- Xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cộng đồng xã
hội tham gia phòng chống mù lòa; hoàn thiện, bổ sung cơ chế phối hợp liên ngành
từ tỉnh đến cơ sở.
- Đề xuất
chính sách về bảo hiểm y tế đối với khám sàng lọc các bệnh gây mù lòa có thể
phòng ngừa được như: đục thủy tinh thể, tật khúc xạ, tăng nhãn áp, bệnh
võng mạc đái tháo đường…
- Bảo đảm mỗi người đều có quyền
bình đẳng tiếp cận với dịch vụ phòng chống mù lòa, ưu tiên đối với trẻ em, phụ
nữ, người cao tuổi, người khuyết tật và đối tượng chính sách.
-
Kiểm tra, giám sát các quy định pháp luật về hệ thống dịch vụ kính thuốc
trong tỉnh.
b) Xây dựng các cam kết và hợp
tác liên ngành
- Kiện toàn, duy
trì hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng chống mù lòa các cấp.
- Tăng cường trách
nhiệm, hợp tác và hỗ trợ của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong triển
khai các hoạt động của chương trình phòng chống mù lòa.
c) Truyền thông, giáo dục sức khỏe về phòng chống mù lòa
cho cộng đồng
- Phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng chống mù lòa.
- Xây dựng thông điệp nâng cao nhận thức phòng chống mù lòa cho cán bộ
quản lý, xây dựng chính sách liên quan đến phòng chống mù lòa ở các cấp quản lý
và tại cộng đồng.
- Tuyên truyền, vận
động các nhà chính sách, cơ quan và cộng đồng ủng hộ và tham gia tích cực vào
công tác phòng chống mù lòa.
- Lồng ghép chương trình phòng chống mù lòa trong chương trình giáo dục
nâng cao sức khỏe cộng đồng, là một trong những vấn đề sức khỏe công cộng.
- Xây dựng, cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng chống
mù lòa phù hợp với phương thức truyền thông theo nhóm đối tượng.
d) Kiện toàn, nâng
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc mắt từ tỉnh đến cơ sở
- Củng cố, kiện
toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt:
+ Đối với Bệnh viện
Mắt: Nâng cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang thiết bị hiện đại phù hợp với
năng lực và nhu cầu thực hiện các dịch vụ chăm sóc mắt tuyến tỉnh như: Phẫu thuật
đục thủy tinh thể; tật khúc xạ, tăng nhãn áp, bệnh võng mạc đái tháo đường… Phấn
đấu đạt bệnh viện hạng 2 vào năm 2020.
+ Khoa Mắt, Tổ Mắt
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh: Nâng cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang
thiết bị để phát huy vai trò dự phòng kết hợp điều trị và chăm sóc mắt ban đầu.
+ Tuyến huyện: Bố
trí phòng khám mắt, phòng tiểu phẫu và phòng khám khúc xạ nếu có đủ điều kiện.
Đầu tư đầy đủ các thiết bị thiết yếu theo quy định của ngành; phấn đấu đến năm
2020 tất cả các phòng khám mắt có bác sĩ, khúc xạ viên hoặc điều dưỡng chuyên
khoa nhằm giúp phát hiện sớm các bệnh gây mù, tham mưu công tác dự phòng và
chăm sóc mắt ban đầu, đặc biệt về chăm sóc mắt học đường.
+ Tuyến xã: Có ít
nhất 01 cán bộ chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) về chăm sóc mắt.
+ Khuyến khích
thành lập và phát triển các cơ sở chăm sóc mắt tư nhân theo quy định pháp luật
hiện hành.
- Kiểm soát các
nguyên nhân chính gây mù lòa:
+ Kiểm soát mù lòa
do bệnh đục thủy tinh thể: Bảo đảm, duy trì định kỳ khám sàng lọc, phát hiện sớm
và can thiệp điều trị hiệu quả cho người dân, đặc biệt là người trên 50 tuổi.
Nhanh chóng can thiệp giải quyết số người đục thủy tinh thể gây mù lòa còn tồn
đọng ở các vùng khó khăn. Giảm tỷ lệ mù lòa ở người từ 50 tuổi trở lên xuống
còn 2,35%. Duy trì đạt tỷ lệ bị đục thủy tinh thể được phẫu thuật đạt trên 29
người/10.000 dân.
+ Kiểm soát tật
khúc xạ: Bảo đảm khám phát hiện, cung cấp các dịch vụ khúc xạ và kính thuốc cho
người dân; đặc biệt quan tâm đến hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách và
người có hoàn cảnh khó khăn. Tăng cường phát hiện sớm tật khúc xạ tuổi học đường,
đặc biệt chú ý các em học sinh bậc tiểu học, trung học cơ sở.
+ Kiểm soát mù lòa
do bệnh tăng nhãn áp: Thiết lập hệ thống quản lý bệnh tăng nhãn áp từ các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh đến tuyến huyện để kịp thời khám sàng lọc, điều
trị hoặc chuyển tuyến trên nếu vượt khả năng cho phép.
+ Kiểm soát bệnh
võng mạc đái tháo đường: Khám, sàng lọc phát hiện sớm các biến chứng về mắt ở
người bệnh đái tháo đường; quản lý và can thiệp điều trị ban đầu người bệnh
võng mạc đái tháo đường. Phối hợp chặt chẽ giữa 02 chuyên khoa nội tiết và mắt
để phát hiện sớm và quản lý bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa
Trung tâm tỉnh; thực hiện chỉ tiêu kiểm soát bệnh võng mạc đái tháo đường trên
50% bệnh nhân đái tháo đường vào năm 2020.
+ Kiểm soát mù lòa trẻ em: Bệnh viện Mắt phối hợp Bệnh
viện Đa khoa Trung tâm tỉnh và Bệnh viện Phụ sản
tỉnh kiểm soát mù lòa trẻ em, đặc biệt
chú ý đục thủy tinh thể bẩm sinh, bệnh võng mạc trẻ sinh non (ROP), thiếu
Vitamin A tiền lâm sàng. Ngoài ra, kết hợp Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh triển
khai thực hiện Đề án 1816 phẫu thuật lé, sụp mi hàng năm; phấn đấu năm 2020 Bệnh
viện Mắt tỉnh thực hiện được phẫu thuật lé, sụp mi.
+ Quản lý những
ngành nghề đặc thù cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng tới thị lực như: Cửa hàng kinh
doanh kính thuốc, các phòng khám tư nhân chuyên ngành mắt...
- Nâng cao chất lượng
các dịch vụ chăm sóc mắt
+ Cập nhật các hướng
dẫn chẩn đoán, quy trình kỹ thuật, phân tuyến kỹ thuật, phác đồ điều trị, theo
dõi giám sát chất lượng dịch vụ các chương trình can thiệp chăm sóc, điều trị,
phục hồi chức năng về chuyên ngành mắt của Bộ Y tế trong công tác chuyên môn
tuyến tỉnh và làm cơ sở để hướng dẫn các cơ sở y tế tuyến dưới.
+ Thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh về mắt, chú trọng tới bệnh tăng nhãn
áp, bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc ở
trẻ sinh non (ROP) và kỹ thuật phẫu thuật đục thủy tinh thể... cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh. Đào tạo, đào tạo lại các bác sĩ, kỹ thuật
viên, điều dưỡng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện.
+ Nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ mới trong khám chữa bệnh chuyên ngành mắt.
+ Thực hiện Đề án
giảm quá tải cho Bệnh viện Mắt, tăng cường đào tạo chuyển giao kỹ thuật, nâng
cao năng lực chuyên môn cho cơ sở khám, chữa bệnh chuyên khoa mắt tuyến dưới.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống mù lòa và chăm sóc mắt tại cộng đồng.
5. Nguồn lực, đầu tư và kinh phí
a) Phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng kế hoạch
phát triển nhân lực chuyên khoa mắt từ tỉnh đến huyện.
- Chuẩn hóa, hoàn
thiện nguồn nhân lực chuyên khoa mắt từ tỉnh đến huyện theo quy định của ngành
mắt và của Bộ Y tế.
- Đào tạo lại, đào
tạo liên tục cho cán bộ y tế xã/phường/thị trấn, y tế trường học, y tế ấp/khu
phố về chăm sóc mắt ban đầu, chăm sóc mắt học đường lồng ghép vào các chương
trình chăm sóc sức khỏe ban đầu.
b) Huy động các
nguồn lực tài chính, đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng chống mù lòa
- Kêu gọi hỗ trợ của
các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước; xã hội
hóa để bổ sung nguồn lực giải quyết gánh nặng bệnh tật mù lòa.
- Tuyên truyền, vận
động người dân tham gia bảo hiểm y tế; vận động các nguồn lực để mua thẻ bảo hiểm
y tế cho các đối tượng khó khăn.
- Khuyến khích
liên doanh - liên kết, thực hiện xã hội hóa với các doanh nghiệp trang thiết bị
y tế để tăng cường đầu tư trang thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
về mắt.
- Vận động, khuyến
khích, tạo điều kiện cho hệ thống y tế tư nhân phát triển và chủ động tham gia
công tác phòng chống mù lòa.
- Hàng năm, Sở Y tế
trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí cho chương trình phòng chống mù lòa trong
chương trình mục tiêu Y tế - Dân số của tỉnh.
c) Thuốc và trang
thiết bị
- Tuyến tỉnh: Tập
trung, tạo thuận lợi trong điều kiện cho phép về đầu tư, nâng cấp trang thiết bị,
cơ sở vật chất… nhằm nâng cao trình độ khám, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị
và quản lý các bệnh mắt gây mù tại Bệnh viện Mắt tỉnh.
- Tuyến huyện: Cơ
sở y tế đã có bác sĩ, kỹ thuật viên khúc xạ và điều dưỡng chuyên khoa mắt đang
hoạt động thì cân đối ngân sách đảm bảo trang bị đầy đủ các trang thiết bị thiết
yếu cho công tác khám, chữa bệnh mắt. Các cơ sở khám, chữa bệnh chưa có bác sĩ,
kỹ thuật viên khúc xạ hoặc điều dưỡng chuyên khoa mắt phấn đấu đến năm 2020 có
đầy đủ và đảm bảo các trang thiết bị thiết yếu để hoạt động.
- Cung ứng đủ thuốc
và vật tư thiết yếu cho việc chẩn đoán, điều trị các bệnh về mắt gây mù.
d) Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 142.309.789.000 đồng (Một trăm bốn mươi hai tỷ ba trăm lẻ
chín triệu bảy trăm tám mươi chín ngàn đồng) [Phụ lục kèm theo]
- Từ ngân sách nhà
nước được bố trí dự toán chi thường xuyên của tỉnh.
- Quỹ Bảo hiểm y tế.
- Nguồn thu từ các
dịch vụ y tế, Quỹ phát triển sự nghiệp, thu dịch vụ y tế của các cơ sở khám chữa
bệnh.
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tài trợ của các Dự án hợp tác quốc tế.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
6. Giám sát và đánh giá
a) Hệ thống quản
lý, theo dõi và giám sát
- Ban chỉ đạo Phòng chống mù lòa tỉnh, Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý,
sử dụng ngân sách và các nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật và các cam kết
với nhà tài trợ.
- Căn cứ kế hoạch hoạt động hàng năm, Ban chỉ đạo Phòng chống mù lòa tỉnh,
Sở Y tế có trách nhiệm phân bổ kinh phí, trang thiết bị cho các đơn vị chăm sóc
mắt trong tỉnh tham gia chương trình phòng chống mù lòa.
- Các đơn vị quản lý chặt chẽ nguồn ngân sách, trang thiết bị được cấp
và báo cáo định kỳ với Ban chỉ đạo Phòng chống mù lòa tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài
chính và cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo quy định.
- Các hoạt động của chương trình phòng chống mù lòa được triển khai và
báo cáo định kỳ về Sở Y tế, Ban chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Bệnh viện Mắt tỉnh,
cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chương trình Phòng chống mù lòa, trực tiếp triển
khai giám sát kết quả mổ đục thủy tinh thể theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế
giới và quy định của Bộ Y tế; giám sát chất lượng kính thuốc tại các cửa hàng
kính công lập và tư nhân.
b) Đánh giá
- Căn cứ vào kiểm
tra thường quy và đột xuất của Sở Y tế về các hoạt động của chương trình, từ đó
rút kinh nghiệm, điều chỉnh các hoạt động và mục tiêu của kế hoạch phù
hợp với tình hình thực tế.
- Đo lường, đánh
giá xác định gánh nặng bệnh tật: Điều tra đánh giá nhanh các bệnh gây mù
lòa có thể phòng chống được của tỉnh dự kiến thực hiện đến năm 2020. Điều tra
đánh giá tỷ lệ tật khúc xạ tuổi học đường và các yếu tố liên quan tại một số
huyện thí điểm vào năm 2018 - 2019. Điều tra đánh giá tỷ lệ bệnh võng mạc đái
tháo đường thí điểm tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh năm 2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Đề xuất kiện toàn
Ban Chỉ đạo Phòng chống mù lòa tỉnh để chỉ đạo thực hiện các nội dung của kế hoạch;
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động của kế hoạch trong lĩnh vực
phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương rà soát, đánh giá, sắp xếp danh mục
cần ưu tiên đầu tư cho chương trình Phòng chống mù lòa.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương hoàn thiện cơ chế, chính sách tài
chính, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước tham gia các hoạt động chăm sóc mắt.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức
sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch và trình Ban Chỉ
đạo tỉnh điều chỉnh mục tiêu, nội dung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực
tế trong tỉnh.
- Bệnh viện Mắt là
cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Phòng chống mù lòa, có trách nhiệm tham mưu, tổ
chức xây dựng mạng lưới chuyên khoa, thực hiện các kỹ thuật chuyên môn, nghiệp
vụ, thực hiện các hoạt động, chuẩn bị các nội dung, báo cáo của chương trình
Phòng chống mù lòa trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế bố trí ngân sách cho ngành Y tế để đảm bảo lộ
trình thực hiện chương trình phòng chống mù lòa giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Y tế bố trí nguồn vốn cho ngành Y tế để đảm bảo lộ trình thực
hiện đầu tư cho chương trình phòng chống mù lòa giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, hoàn thiện bộ máy tổ
chức và nguồn nhân lực của các cơ sở khám chữa bệnh để tham gia các hoạt động
phòng chống mù lòa tại các tuyến.
5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Xây dựng các chính
sách an sinh xã hội, bảo đảm chính sách y tế cho người khiếm thị, người mù, người
nghèo, người cận nghèo, người già, đối tượng bảo trợ xã hội…
- Chủ trì, phối hợp
Sở Y tế trong việc tổ chức cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người mù và tổ chức công
tác phục hồi chức năng cho người khiếm thị, tăng cường quyền bình đẳng trong xã
hội cho người mù.
6. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế tổ chức kiện toàn hệ thống y tế trường học, đào tạo nâng cao năng lực
cho giáo viên và y tế trường học trong việc phát hiện sớm và dự phòng các bệnh
mắt cho học sinh; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế
trường học; phối hợp với ngành y tế triển khai khám mắt và sàng lọc tật khúc xạ
hàng năm cho học sinh tại các trường tiểu học, trung học cơ sở trong tỉnh.
7. Bảo hiểm Xã hội
tỉnh:
- Triển khai các
chính sách thích hợp cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế để người có thẻ bảo
hiểm y tế dễ dàng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc mắt.
- Hàng năm, thực hiện
ký hợp đồng khám, chữa bệnh về mắt đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều
kiện.
- Đảm bảo tạm ứng
kinh phí và thanh quyết toán kịp thời để các cơ sở khám, chữa bệnh về mắt có
nguồn kinh phí mua thuốc, vật tư y tế, vật tư tiêu hao… phục vụ khám và điều trị
cho người bệnh.
8. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp Sở
Y tế xây dựng các nội dung, giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề liên
quan đến tác hại của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe và bảo vệ môi trường trong
hoạt động y tế, trong đó có lĩnh vực chăm sóc mắt.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp
Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh truyền
thông trong cộng đồng về thông tin giáo dục truyền thông
và chăm sóc mắt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các đơn vị
y tế phối hợp với các ban, ngành xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động
phòng chống mù lòa trên địa bàn. Cân đối kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động
thường xuyên để đảm bảo thực hiện kế hoạch phòng chống mù lòa tại địa phương.
Hàng năm tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo kết quả về
Ban chỉ đạo tỉnh.
11. Đề nghị Ủy
ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể:
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ tham gia hỗ trợ ngành Y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
từ tỉnh đến huyện, xã.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng chống mù lòa giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
báo cáo đề xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|