Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống mù lòa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 141/KH-UBND
Ngày ban hành 22/09/2017
Ngày có hiệu lực 22/09/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 22 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG MÙ LÒA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 2560/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống mù lòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống mù lòa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Tăng cường cơ hội tiếp cận của người dân với dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và phục hồi chức năng mắt (sau đây được gọi chung là phòng, chống mù lòa), giảm tỷ lệ các bệnh gây mù lòa có thể phòng chống được, phấn đấu nhằm loại trừ các nguyên nhân chính gây mù lòa cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh.

2. Đến năm 2020:

a) Giảm tỷ lệ mù lòa xuống dưới 4,5 người trên 1.000 dân, trong đó: Giảm tỷ lệ mù lòa ở người từ 50 tui trở lên xuống dưới 16 người trên 1.000 dân.

b) Tăng tỷ lệ phẫu thuật đục thủy tinh thlên trên 2,5 người trên 1.000 dân, trong đó: Tăng tỷ lệ phẫu thuật thay thủy tinh thở người mù do đục thủy tinh thể lên trên 80%.

c) Tăng tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được khám và theo dõi bệnh lý về mắt đạt trên 45%.

d) Tăng tỷ lệ tật khúc xạ học đường được khám, phát hiện sớm, cung cấp dịch vụ khúc xạ và kính chỉnh tật khúc xạ đạt trên 70%.

3. Đến năm 2030:

a) Giảm tỷ lệ mù lòa xuống dưới 4,0 người trên 1.000 dân, trong đó: Giảm tỷ lệ mù lòa người từ 50 tuổi trlên xuống dưới 12 người trên 1.000 dân.

b) Tăng tỷ lệ phẫu thuật đục thủy tinh thlên trên 3,5 người trên 1.000 dân, trong đó: Tăng tỷ lệ phẫu thuật thay thủy tinh thở người mù do đục thủy tinh thể lên trên 95%.

c) Tăng tỷ lệ người bệnh đái tháo đường được khám và theo dõi bệnh lý về mắt đạt trên 75%.

d) Tăng tỷ lệ tật khúc xạ học đường được khám, phát hiện sớm, cung cấp dịch vụ khúc xạ và kính chỉnh tật khúc xạ đạt trên 95%.

II. CÁC GIẢI PHÁP

1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống mù lòa cấp tỉnh, huyện:

- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống mù lòa cấp tỉnh, huyện đthực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống mù lòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phòng chống mù lòa trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho công tác phòng chống mù lòa.

- Ban hành quy chế phối hợp giữa chuyên ngành mắt với các chuyên ngành liên quan trong việc chăm sóc mắt như: Nội tiết, Nhi, ngành Giáo dục, Hội Người cao tui, các đơn vị y tế trong tỉnh.

- Ban Chỉ đạo phòng chống mù lòa cấp tỉnh, huyện duy trì họp giao ban định kỳ thường xuyên 6 tháng/ln đđánh giá tiến độ hoạt động phòng chống mù lòa trên địa bàn, kịp thời đra các giải pháp đchỉ đạo và đề xuất với UBND tỉnh và Bộ Y tế những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác phòng chống mù lòa.

2. Củng cố, kiện toàn hệ thống chăm sóc mắt các tuyến:

Nâng cao số lượng và kỹ năng cho các cơ sở chăm sóc mắt tại tuyến tỉnh và tuyến cơ sở nhằm cải thiện phạm vi, chất lượng và tính bền vững của các dịch vụ chăm sóc mắt.

2.1. Các bệnh viện, sở y tế hệ dự phòng tuyến tỉnh:

- Đào tạo cán bộ chuyên sâu ở một số lĩnh vực như: Phẫu thuật phaco, bệnh glôcôm, bệnh võng mạc đái tháo đường, tật khúc xạ, chuyên khoa mắt trẻ em, bệnh kết giác mạc...

- Phát triển các kỹ thuật khám và điều trị các bệnh lý của nhãn cầu như: Cắt dịch kính, tiêm nội nhãn...

- Kiện toàn nhân lực và nâng cao năng lực cho cán bộ khoa mắt để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, phòng, chống mù lòa như: Hội chẩn, giải quyết các chấn thương mt, khám bệnh nhân bị bệnh võng mạc cao huyết áp, bệnh võng mạc tiểu đường, khám trẻ em đẻ non tháng phát hiện bệnh võng mạc trẻ đẻ non...

[...]