Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1717/KH-UBND năm 2020 về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Bình năm 2021

Số hiệu 1717/KH-UBND
Ngày ban hành 22/09/2020
Ngày có hiệu lực 22/09/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1717/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2021

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Thực hiện Luật phòng, chống nhiễm virut gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (số 64/2006/QH11); Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030; Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt 4 đề án thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030; Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Hướng dẫn số 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 về việc xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống AIDS năm 2021; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 04/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2021 như sau:

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

2.1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 60%.

1.2.2. Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90%.

1.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị kháng thuốc vi rút HIV đạt 90%, tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng virut HIV có tải lượng virut dưới ngưỡng ức chế đạt 90%.

1.2.4. Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

2.3. Các chỉ tiêu

- 60% người nghiện chích ma túy tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm.

- 70% gái mại dâm tiếp cận với chương trình bao cao su.

- 65% người quan hệ tình dục đồng giới tiếp cận với chương trình bao cao su.

- 200 người NCMT điều trị Methadone.

- 100% tỷ lệ huyện duy trì triển khai giám sát phát hiện HIV, bệnh nhân AIDS, tử vong theo đúng hướng dẫn quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BYT.

- 100% huyện thực hiện thu thập và báo cáo số liệu theo đúng quy định Thông tư 03/2015/TT-BYT và đảm bảo chất lượng.

- 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV (PCR) và kết nối với điều trị khi trẻ có kết quả PCR dương tính.

- Số bệnh nhân điều trị ARV: 260.

- 85% bệnh nhân tiếp tục duy trì điều trị thuốc ARV bậc 1 sau 12 tháng điều trị.

- 60% bệnh nhân được xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV.

- 95% PNMT nhiễm HIV được điều trị ARV và con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV.

- 95% người nhiễm HIV mới đăng ký điều trị đủ điều kiện được dự phòng mắc lao bằng INH.

- 100% bệnh nhân HIV mắc lao được điều trị đồng thời lao và ARV.

- 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ BHYT.

- Xét nghiệm giám sát phát hiện: 7.000 mẫu.

[...]