Kế hoạch 1700/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1076/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1700/KH-UBND
Ngày ban hành 11/10/2016
Ngày có hiệu lực 11/10/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Tiến Hoàng
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1700/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 11 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1076/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, hiệu quả công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học; tăng cường sức khỏe, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn giáo dục thể chất, thể thao trong trường học với giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên góp phần đào tạo học sinh, sinh viên có năng khiếu và tài năng thể thao cho tỉnh nhà.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học đến năm 2020:

a) Về giáo dục thể chất:

- 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học;

- 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, lồng ghép các môn thể thao đặc thù, có tiềm năng phát triển và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương (Bơi lội, Điền kinh, Cờ vua, Võ cổ truyền…) vào chương trình dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.

b) Về thể thao trường học:

- 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường xuyên tập thể dục giữa giờ và hướng dẫn học sinh tập thể dục buổi sáng; có ít nhất 60% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 60% trường tiểu học, trường trung học cơ sở, 80% trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam;

- Có ít nhất 90% số học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, trong đó 90% đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;

- 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh, sinh viên và được duy trì hoạt động thường xuyên.

c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:

- Có ít nhất 80% trường mầm non có sân chơi, phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định;

- Có ít nhất 90% trường tiểu học, trường trung học cơ sở có sân tập. 100% trường trung học phổ thông có sân tập;

- 100% cơ sở giáo dục phổ thông đảm bảo dụng cụ dạy học theo Danh mục Thiết bị dạy học tối thiểu môn Thể dục được Bộ GD&ĐT quy định theo từng cấp học;

- Có ít nhất 15% trường tiểu học, 20% trường trung học cơ sở, 40% trường trung học phổ thông có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn TCVN 4529:2012;

- 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trường Đại học Quảng Bình có sân tập; 100% trường cao đẳng, đại học có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn TCVN 4529:2012;

- Có ít nhất 20% các trường tiểu học, trung học cơ sở có bể bơi theo tiêu chuẩn TCVN hiện hành;

- 100% cơ sở đào tạo giáo viên thể dục, thể thao (nếu có) bảo đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập) được trang bị đạt tiêu chuẩn quy định;

- 100% công trình thể thao trên địa bàn được ngành giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác, sử dụng hiệu quả.

d) Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:

- 100% trường, lớp mầm non có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em;

- 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo viên thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức các hoạt động ngoại khóa;

- 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học có đủ giảng viên thể dục, thể thao bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định.

[...]