UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1700/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 11 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1076/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2016
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên,
hiệu quả công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học; tăng cường sức khỏe,
trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể
dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên; gắn giáo dục thể chất,
thể thao trong trường học với giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đáp ứng
nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên góp phần
đào tạo học sinh, sinh viên có năng khiếu và tài năng thể thao cho tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học đến năm 2020:
a) Về giáo dục thể chất:
- 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình
môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học;
- 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, lồng ghép
các môn thể thao đặc thù, có tiềm năng phát triển và phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương (Bơi lội, Điền kinh, Cờ vua, Võ cổ truyền…) vào chương trình
dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
b) Về thể thao trường học:
- 100% cơ sở giáo dục phổ thông duy trì thường
xuyên tập thể dục giữa giờ và hướng dẫn học sinh tập thể dục buổi sáng; có ít
nhất 60% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học sinh; 60% trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, 80% trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam;
- Có ít nhất 90% số học sinh, sinh viên thường
xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, trong đó 90% đạt tiêu chuẩn đánh
giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi;
- 100% cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh, sinh
viên và được duy trì hoạt động thường xuyên.
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
- Có ít nhất 80% trường mầm non có sân chơi,
phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu
cho trẻ em theo quy định;
- Có ít nhất 90% trường tiểu học, trường trung học
cơ sở có sân tập. 100% trường trung học phổ thông có sân tập;
- 100% cơ sở giáo dục phổ thông đảm bảo dụng cụ
dạy học theo Danh mục Thiết bị dạy học tối
thiểu môn Thể dục được Bộ GD&ĐT quy định theo từng cấp học;
- Có ít nhất
15% trường tiểu học, 20% trường trung học cơ sở, 40% trường trung học phổ thông
có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn TCVN 4529:2012;
- 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và trường Đại học Quảng Bình có sân tập; 100% trường cao đẳng, đại học có nhà tập
(nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu chuẩn TCVN
4529:2012;
- Có ít nhất
20% các trường tiểu học, trung học cơ sở có bể bơi theo tiêu chuẩn TCVN hiện
hành;
- 100% cơ sở đào tạo giáo viên thể
dục, thể thao (nếu có) bảo đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập) được trang bị
đạt tiêu chuẩn quy định;
- 100% công trình thể thao trên địa
bàn được ngành giáo dục và ngành thể dục, thể thao phối hợp khai thác, sử dụng
hiệu quả.
d) Về giáo viên, giảng viên thể dục,
thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:
- 100% trường, lớp mầm non có đủ
giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo
dục phát triển thể chất cho trẻ em;
- 100% trường tiểu học, trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có đủ giáo
viên thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo quy định, được bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức các hoạt động
ngoại khóa;
- 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học có đủ giảng viên thể dục, thể thao bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ
đào tạo theo quy định.
2.2. Định hướng phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học đến năm 2025:
a) Về giáo dục thể chất:
Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các
nhà trường, bảo đảm 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đầy đủ, có hiệu quả nội dung, chương trình
môn học giáo dục thể chất.
b) Về hoạt động thể thao trường học:
- Bảo đảm 100% học sinh, sinh viên thường xuyên
tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực
theo độ tuổi;
- Đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động thể
thao trường học, phát triển các câu lạc bộ các môn thể thao; 100% cơ sở giáo dục
phổ thông tổ chức dạy bơi; tăng nhanh tỷ lệ các trường mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tổ chức dạy võ thuật cổ truyền
Việt Nam cho học sinh, sinh viên so với năm 2020;
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao,
trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo học sinh, sinh viên tham gia.
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
- Tiếp tục tăng cường và chuẩn hóa
cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao
trường học;
- Tăng cường phối hợp để khai
thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện thể
dục, thể thao do ngành thể dục, thể thao và ngành giáo dục quản lý.
d) Về giáo viên, giảng viên thể dục thể thao:
- Phát triển đội ngũ giáo viên thể dục, thể thao
đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, giữ vững tỷ lệ 100% các cơ sở giáo
dục phổ thông có đủ giáo viên thể dục thể thao theo quy định.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến Kế hoạch thực hiện Đề án:
- Các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình thực hiện việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc phát triển giáo
dục thể chất và thể thao trường học;
- Xây dựng kế hoạch và huy động sự tham gia có
hiệu quả các phương tiện thông tin, truyền thông ở các cấp và địa phương trong
việc phát hành các ấn phẩm, tài liệu truyền thông; tổ chức các hội nghị, hội thảo,
chuyên đề, các sự kiện truyền thông về giáo dục thể chất và thể thao trường học;
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ quan,
địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo, tổ chức và các cá nhân triển khai có hiệu
quả, đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
2. Đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể chất.
Lồng ghép Kế hoạch thực hiện Đề án này với quá trình triển khai Đề án đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, chú trọng những nội dung
sau:
a) Về mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển thể
chất và chương trình môn học giáo dục thể chất:
- Đổi mới mục tiêu, chương trình môn học giáo dục
thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong
chương trình giáo dục mầm non; bảo đảm cân đối, thống nhất, linh hoạt, có tính
kế thừa và phát triển giữa các cấp học; cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho
học sinh; hình thành và duy trì thói quen tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên, gắn với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí,
phẩm chất phù hợp với đặc điểm thể chất, tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ
thể của học sinh;
- Hoàn thiện chương trình môn học giáo dục thể
chất trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học bảo đảm hài hòa giữa kiến
thức cơ bản và nội dung tự chọn, khuyến khích các môn thể thao truyền thống như
võ cổ truyền, trò chơi dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo động lực cho học
sinh, sinh viên tự rèn luyện thân thể.
b) Về phương pháp dạy và học, hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục thể chất:
- Tổ chức giáo dục phát triển thể chất cho trẻ
em dưới nhiều hình thức đa dạng, tích hợp nhiều hoạt động, nhằm tạo cho trẻ em
nhiều hứng thú tham gia;
- Tổ chức nhiều hoạt động tập luyện và thi đấu
thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện và phát triển của địa phương, phát huy
tính tự giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh, sinh viên;
- Đưa việc tổ chức tập thể dục buổi sáng và thể
dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội dung giáo dục thể chất, hoạt động
thể thao trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Về công tác kiểm tra, đánh giá nội dung giáo
dục thể chất, chương trình môn học giáo dục thể chất:
Thực hiện kiểm tra, đánh giá toàn diện công tác
giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ đào tạo, trong đó chú trọng
đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ, thói quen tập luyện thể dục,
thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh, sinh viên.
3. Phát triển hoạt động
thể thao trường học:
- Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động
thể thao trường học đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể
từng địa phương, đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của học
sinh, sinh viên; tăng cường hỗ trợ và có hình thức, phương pháp triển khai phù
hợp đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới và vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn;
- Nâng cao chất lượng hệ thống thi đấu thể thao
các cấp phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trong đó tập trung vào cấp
trường; các giải thi đấu thể thao, hội thi, ngày hội thể thao kết hợp với sinh
hoạt giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh, sinh
viên, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo những học sinh, sinh
viên có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động viên thể thao thành
tích cao;
- Phát triển các loại hình câu lạc bộ thể dục,
thể thao trong trường học; chú trọng phát triển đa dạng các môn thể thao, khuyến
khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa;
- Tổ chức việc phổ cập dạy và học bơi trong các
cơ sở giáo dục phổ thông và từng bước triển khai trong các cơ sở giáo dục mầm
non, chú trọng các địa phương có nhiều sông, hồ, suối, kênh, rạch…;
- Tiếp tục tăng số lượng các cơ sở giáo dục tổ
chức việc dạy và học võ thuật cổ truyền Việt Nam phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng địa phương, từng cấp học.
4. Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
- Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở vật chất
(thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học, gắn với
triển khai quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao;
- Từng bước đầu tư xây dựng phòng học giáo dục
thể chất, sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ em
trong các trường mầm non;
- Đầu tư hệ thống sân tập, trang thiết bị, dụng
cụ tập luyện và từng bước đầu tư xây dựng nhà tập đa năng cho các cơ sở giáo dục
phổ thông ở những nơi có điều kiện;
- Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống sân tập,
nhà tập đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học;
- Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ đất và việc đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao) phục vụ giáo dục thể chất và
thể thao trường học tại các địa phương;
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục tại địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ
giáo dục thể chất và thể thao trường học;
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ sở tập
luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao quản lý trong công tác giáo
dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực
hiện xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất
và thể thao trường học.
5. Xây dựng đội ngũ giáo
viên dạy môn thể dục bảo đảm bảo đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn quy định:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo
đủ số lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên thể dục tại các cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp;
- Tổ chức thường xuyên có hiệu quả các hoạt động
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao trong nhà trường;
- Tăng cường năng lực, trách nhiệm đào tạo của
trường Đại học Quảng Bình tham gia đào tạo, bồi dưỡng giáo viên thể dục (nếu có
trong thời gian tới).
6. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách; đẩy mạnh xã hội hóa:
- Thực hiện các nội dung liên quan đến đổi mới
giáo dục thể chất và thể thao trường học quy định tại Luật thể dục, thể thao và
các văn bản khác liên quan; hệ thống tiêu chí đánh giá công tác giáo dục thể chất
và thể thao trường học trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học, trong đó chú trọng chế độ, chính sách đối với giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao; cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục công lập; khuyến
khích thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết
bị và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa;
- Đẩy mạnh triển khai hình thức đối tác công –
tư (PPP) trong đầu tư xây dựng các công trình phục vụ giáo dục thể chất và thể
thao trường học; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục ngoài
công lập trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
- Lồng ghép một cách phù hợp các Đề án đã được
phê duyệt, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong quá trình triển khai Kế hoạch.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế:
- Củng cố, phát triển các hoạt động hợp tác hằng
năm về tổ chức hệ thống giải thi đấu thể thao giữa học sinh các tỉnh của 3 nước
Việt Nam, Lào, Thái Lan có sử dụng đường 8 và đường 12;
- Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ kinh
phí chi thường xuyên hằng năm do ngân sách nhà nước cấp cho các sở, ban, ngành,
tổ chức đoàn thể và các địa phương theo dự toán hằng năm.
2. Sử dụng lồng
ghép với các chương trình, đề án liên quan khác trong dự toán kinh phí chi thường
xuyên giao hàng năm của các cơ quan, đơn vị để thực hiện, gồm: Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Đề án đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Đề án đảm bảo
cơ sở vật chất cho đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phổ thông.
3. Huy động các nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, nguồn huy động hợp pháp khác (gồm các nguồn tự
chủ của các cơ sở giáo dục và nguồn xã hội hóa để góp phần triển khai nhiệm vụ
của Kế hoạch).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Là cơ quan thường trực tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện các công việc sau:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục
thể chất trong trường học, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, nhân cách,
đạo đức, lối sống, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học
sinh sinh viên ở các trường;
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Y tế,
các ngành có liên quan triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
với các chương trình của Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, Thể thao tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Trong đó chú trọng việc thành
lập và phát triển trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trên địa bàn; công
tác tổ chức các giải thi đấu thể dục, thể thao và Hội khỏe Phù Đổng; việc sử dụng
các công trình, trang thiết bị thể dục, thể thao của tỉnh…;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm
báo cáo UBND tỉnh (lồng ghép báo cáo tổng kết năm học) và đề xuất nội dung liên
quan công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học trong các cơ sở giáo dục
phổ thông giai đoạn tiếp theo.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo xây dựng
kế hoạch chi tiết, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội để triển khai ở từng địa
phương.
2. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong
nhiệm vụ được giao;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc; các trung tâm
Văn hóa thông tin – Thể thao huyện, thị xã, thành phố phối hợp với ngành giáo dục
và đào tạo trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do ngành thể dục,
thể thao quản lý;
- Tăng cường quản lý các tổ chức xã hội nghề
nghiệp về thể dục, thể thao nhằm phát huy vai trò của các tổ chức này trong việc
điều hành các hoạt động thể dục, thể thao;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
xây dựng hệ thống thi đấu và các hoạt động khác liên quan đến giáo dục thể chất
và thể thao trường học.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng
các cơ quan báo chí trong tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa
bàn, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố xây
dựng các chuyên mục, phóng sự đưa tin, bài tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch của
UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
4. Sở Tài chính:
Căn cứ Kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt và theo khả năng cân đối ngân sách, chủ trì phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan trình cấp thẩm quyền xem xét, bố
trí lồng ghép với các chương trình, đề án khác có nội dung liên quan để thực hiện
kế hoạch theo quy định.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, các địa phương để
cân đối vốn đầu tư phát triển, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Các sở, ban, ngành
khác:
Triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; cân đối bố trí kinh phí, quỹ đất dành cho thể dục, thể thao ở các trường
học, xã, phường, thị trấn; công khai hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy hoạch
sử dụng đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao sau khi được phê duyệt; huy động
mọi nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương
để triển khai thực hiện;
- Lồng ghép nội dung, kế hoạch phát triển giáo dục
thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong quy hoạch phát triển giáo dục,
thể dục, thể thao và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn
kinh phí hỗ trợ cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học đúng
quy định pháp luật hiện hành;
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp
Trung tâm Văn hóa thông tin - Thể thao để khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao tại địa phương trong phát triển giáo
dục thể chất và thể thao trường học;
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy:
Tham gia định hướng và cung cấp
thông tin cho các cơ quan truyền thông đại chúng, tuyên truyền, phổ biến
Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ 6 tháng báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo). Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản
ánh về cơ quan thường trực (Sở
Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết
định./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|