Kế hoạch 5212/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 5212/KH-UBND
Ngày ban hành 31/08/2021
Ngày có hiệu lực 31/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5212/KH-UBND

Bến Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TỔNG ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP); Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg);

Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH, ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH) và Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN, ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;

Căn cứ Quyết định số 1921/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh năm 2021;

Để có cơ sở dữ liệu thực hiện công tác giảm nghèo năm 2022 và giai đoạn 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại thời điểm cuối năm 2021 để làm cơ sở đánh giá công tác giảm nghèo năm 2021; điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo phương pháp đo lường đa chiều (gọi chung là chuẩn đa chiều) áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 làm cơ sở thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.

- Công tác tổng điều tra được thực hiện từ Tổ nhân dân tự quản, ấp, khu phố đối với từng hộ gia đình; đảm bảo tính chính xác, công khai, khách quan, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của người dân.

- Trong quá trình tổng điều tra phải thực hiện nghiêm túc quy định việc niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát của cơ sở; trường hợp thấy kết quả rà so át chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, phải tổ chức phúc tra lại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các thông tin để xác định thu nhập và nhu cầu xã hội cơ bản của hộ gia đình phải trung thực, chính xác, đúng thực trạng.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Các xã, phường, thị trấn của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có khả năng rơi vào nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có khả năng rơi vào nghèo, cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo tiêu chí được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.

3. Phương pháp rà soát

Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-LĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

III. TIÊU CHÍ VÀ MỨC CHUẨN NGHÈO

1. Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2021 (hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020): Xác định theo tiêu chí tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, cụ thể:

- Hộ nghèo: là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên đối với khu vực thành thị; hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên đối với khu vực nông thôn.

- Hộ cận nghèo: là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm đối với khu vực thành thị; hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm đối với khu vực nông thôn.

2. Tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025: Xác định tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, cụ thể:

- Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.

- Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.

3. Tiêu chí xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

[...]