ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3201/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
31 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021 VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH
HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thực hiện Nghị định
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà
soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
và mẫu biểu báo cáo; Công văn số 2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02/8/2021 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục đích
1.1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020) để đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021.
- Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo (theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính
phủ; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai
đoạn 2022-2025) để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương
pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở thực hiện các chính sách
giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2022 và những năm kế tiếp.
1.2. Hướng dẫn quy trình xác định
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo
hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo phải thực hiện theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH, để đánh giá
đúng thực trạng, kết quả thực hiện các mục tiêu đã đề của các cấp ủy Đảng và
Nghị quyết của HĐND các cấp năm 2021.
- Tổ chức tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh phải thực hiện đúng quy trình và bộ
công cụ quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà
soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
và mẫu biểu báo cáo và theo đúng nội dung kế hoạch này dưới sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, giám sát của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể
và có sự tham gia của người dân, nhằm xác định đúng đối tượng.
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và
thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng
đồng. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải phản ánh đúng thực trạng đời
sống của nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy
theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.
- Việc xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình phải đảm bảo quy định thực
hiện, kết quả xác định đối tượng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
3.1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này hướng dẫn thực hiện
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn
tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo
năm 2021
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi , bổ sung một số
điều Thông tư sô 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/06/2016.
2. Rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo,
chính sách an sinh xã hội năm 2022 và những năm kế tiếp
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày
18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà
soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
và mẫu biểu báo cáo.
3. Xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. THỜI
GIAN RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH
1. Thời gian rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo:
- Định kỳ: Trong khoảng thời
gian từ ngày 01/9/2021 đến hết ngày 14/12/2021.
- Thường xuyên: mỗi tháng 01 lần,
thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
2. Thời gian xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình: thực hiện từ ngày
15 hằng tháng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN RÀ SOÁT
- Từ ngày 12/8/2021 đến
13/9/2021:
+ Cấp tỉnh thành lập Ban chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 và phân công nhiệm vụ
cho các thành viên Ban chỉ đạo; xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2021 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực giảm
nghèo, tập huấn nghiệp vụ rà soát cho các cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp
huyện, xã, trưởng thôn, khu dân cư; chỉ đạo việc tổ chức rà soát tới các huyện,
thị xã, thành phố.
+ Cấp huyện, cấp xã thành lập Ban
chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban chỉ đạo; xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn; tuyên truyền việc rà soát trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo
việc rà soát tới các điều tra viên.
- Từ ngày 14/9/2021 đến
07/10/2021:
+ Các địa phương thực hiện rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 và rà soát nhanh các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
+ Cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm
tra kết quả rà soát của các địa phương quản lý.
+ Cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết
quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020 và số lượng các hộ gia đình cần rà soát theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 (trước ngày 03/10/2021) về Ban chỉ đạo
rà soát cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để sơ bộ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (trước ngày 07/10/2021).
- Từ ngày 08/10/2021 đến ngày
30/10/2021:
Các địa phương tiến hành rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và tổng
hợp báo cáo kết quả sơ bộ vê Ban chỉ đạo rà soát cấp tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).
- Từ ngày 01/11/2021 đến 30/11/2021:
+ Ban chỉ đạo rà soát cấp
tỉnh tổ chức các đợt kiểm tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại một số
địa phương và Ban chỉ đạo rà soát cấp huyện tổ chức các đợt kiểm tra kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý (ngoài các địa bàn Ban chỉ
đạo cấp tỉnh đã kiểm tra).
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Ban
chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (trước ngày 15/11/2021).
+ Cấp xã, huyện hoàn thiện các
biểu mẫu báo cáo theo quy định; cấp huyện tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và
Xã hội để tổng hợp) để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Từ 01/12/2021 đến ngày
30/12/2021:
+ Cấp xã làm thủ tục công nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021.
+ Cấp xã lập danh sách cấp bảo
hiểm y tế năm 2021 cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định. Cấp huyện nhập
dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ thống dữ liệu quốc gia để quản
lý, lập sổ quản lý theo dõi.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo)
- Chủ trì, phối hợp với thành
viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố:
+ Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ giúp việc cấp tỉnh; thực hiện kiểm tra, giám
sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 tại
các huyện, thị xã, thành phố.
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch chi
tiết và triển khai hướng dẫn các địa phương, tập huấn nghiệp vụ rà soát, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Xây dựng dự toán kinh phí hỗ
trợ thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; in, photo tài liệu hướng
dẫn, biểu mẫu rà soát gửi cho các địa phương triển khai thực hiện và thực hiện
các công việc khác thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Tổng hợp kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
vào phần mềm quản lý; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý
hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
2. Sở Tài
chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cân đối nguồn kinh phí chi cho công tác rà soát; phối hợp
hướng dẫn đảm bảo kinh phí, thanh quyết toán kinh phí phục vụ cho rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình đảm bảo đúng theo các quy định
hiện hành của Luật Ngân sách.
- Giám sát nội dung chi cho
công tác rà soát của cấp huyện.
3. Cục Thống
kê
Chỉ đạo Chi cục Thống kê phối
hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp hướng dẫn về nghiệp vụ
có liên quan đến công tác thống kê; tổng hợp kết quả rà soát thống nhất hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới các tầng
lớp nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.
5. Sở Y tế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ Sở
Y tế chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung liên quan theo quy định.
6. Các
thành viên Ban Chỉ đạo của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được giao trong Phân công nhiệm vụ các thành viên
Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh chủ động tham mưu, chỉ đạo
cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện rà soát ở
địa phương được phân công.
7. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hải Dương
Mời Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp chủ trì, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Các Hội
đoàn thể
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn thanh niên CSHCM và các tổ chức
thành viên chủ động, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện tuyên truyền, vận
động nhân dân và các hội viên tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá
trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện giai đoạn 2021-2025 do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, lãnh đạo cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội làm Phó Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các đơn vị: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Y tế, Giáo dục, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, bộ phận Thống kê, phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; chỉ đạo tổ chức rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực
hiện; kiểm tra chặt chẽ công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn quản lý.
- Ban hành và chỉ đạo triển
khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Có ý kiến về báo cáo kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tổng hợp,
phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và theo các biểu mẫu báo cáo quy định tại Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ thống
dữ liệu quốc gia và sổ quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm; ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống
trung bình trên địa bàn.
11. Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã giai đoạn 2021-2025 do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã làm Trưởng ban; công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm
nghèo cấp xã làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo; công chức được giao nhiệm vụ làm
công tác tài chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền thông, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, các trưởng thôn trên địa bàn và cán bộ Ngân
hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; phổ biến,
tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm trên các phương tiện truyền thông; hướng dẫn hộ gia đình đăng ký
rà soát; tổ chức lực lượng rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn; tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình trên địa bàn theo quy định; kiểm tra công tác công tác rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công
nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021của Thủ tướng Chính phủ và theo các biểu mẫu báo
cáo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT- BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Chỉ đạo tổ chức xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy
đề nghị của hộ gia đình và tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình
trên địa bàn.
- Lập danh sách quản lý các hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình hàng năm làm căn
cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật
Bảo hiểm y tế.
Yêu cầu các thành viên Ban chỉ
đạo của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc khẩn trương tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc phát sinh, kịp
thời tổ chức phúc tra lại kết quả, thông báo công khai để dân biết, nếu vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo với Ban chỉ đạo cấp trên xem xét giải quyết theo
đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP QGGN - Bộ LĐTBXH;
- Các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, TX,TP;
- P. LĐTBXH các huyện, TX,TP;
- Lưu: VT, KGVX. Lai (15)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|