Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 163/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2022
Ngày có hiệu lực 20/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Phạm Văn Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 163/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1785/SNNPTNT-TL ngày 28/4/2022. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp điều kiện thực tiễn, phát huy hiệu quả cao, thúc đẩy công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn ngày càng phát triển;

- Xác định rõ các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh bám sát theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương với phương châm:

- Nhà nước và nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững;

- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là nhiệm vụ tối quan trọng để bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể từng vùng, có sự đồng bộ với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh;

- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách về chất lượng cuộc sống giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu đến năm 2030

- Trên 85% số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày;

- 100% hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người dân nông thôn thực hiện vệ sinh cá nhân theo chuẩn;

- 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 85% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

b) Phấn đấu đến năm 2045

- 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn và vệ sinh an toàn, bền vững;

- 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý;

- 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo phù hợp theo quy định hiện hành;

- Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng có điều kiện khó khăn về nguồn nước, vùng ven biển; hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo an sinh xã hội;

[...]