ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg
ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện Quyết
định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1785/SNNPTNT-TL ngày
28/4/2022. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ của Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tổ chức triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp điều kiện thực tiễn, phát huy hiệu quả cao, thúc đẩy công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn ngày
càng phát triển;
- Xác định rõ các giải pháp, nhiệm vụ
trọng tâm để triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho các
cơ quan, đơn vị để thực hiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành và chính quyền các
cấp tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh bám sát theo chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, theo hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương với phương châm:
- Nhà nước và nhân dân cùng làm, dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng. Đẩy mạnh thực hiện xã hội
hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư
xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và
vệ sinh nông thôn là nhiệm vụ tối quan trọng để bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an
sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn; phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể từng vùng, có sự đồng bộ với kết cấu
hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động
của thiên tai, biến đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo người dân nông thôn được
quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi
phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch bệnh;
- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên
quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội
cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách về chất lượng cuộc sống giữa nông
thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2030
- Trên 85% số hộ dân nông thôn được sử
dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày;
- 100% hộ gia đình nông thôn, trường
học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người
dân nông thôn thực hiện vệ sinh cá nhân theo chuẩn;
- 25% điểm dân cư nông thôn tập trung
có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý;
85% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Phấn đấu đến năm 2045
- 100% người dân nông thôn được sử dụng
nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn và vệ sinh an toàn, bền vững;
- 50% điểm dân cư nông thôn tập trung
có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý;
- 100% hộ chăn nuôi, trang trại được
xử lý chất thải chăn nuôi.
III. NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế,
chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo phù hợp theo quy định hiện
hành;
- Xây dựng, ban hành cơ chế chính
sách hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng có điều
kiện khó khăn về nguồn nước, vùng ven biển; hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ
gia đình chính sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm
bảo an sinh xã hội;
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính
sách phù hợp với điều kiện của Tỉnh nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh
nghiệp đầu tư công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
2. Thông tin, giáo dục,
truyền thông
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền
thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành
vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình
cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người dân chủ
động tích, trữ nước để sử dụng trong trường hợp ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh;
- Đa dạng loại hình truyền thông, kết
hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin; huy động tổ
chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước;
- Chia sẻ kịp thời thông tin, dữ liệu
về nguồn nước; công bố thông tin về chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng
bất thường về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa
bàn.
3. Về cấp nước sạch
nông thôn
a) Cấp nước sạch tập trung
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các công trình cấp nước đã được đầu tư; xem xét bàn giao các công trình cấp
nước hoạt động kém hiệu quả cho các đơn vị cấp tỉnh có đủ năng lực quản lý, hình thành các công trình cấp nước tập trung quy mô lớn,
cấp nước liên xã, liên huyện nhằm đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các công trình cấp nước đã được đầu tư; xem xét bàn giao các công trình cấp
nước quy mô nhỏ, hoạt động kém hiệu quả cho các đơn vị đủ năng lực quản lý,
hình thành các công trình cấp nước tập trung quy mô lớn, cấp nước liên xã, liên
huyện, loại bỏ các công trình cấp nước sử dụng nguồn nước thô từ sông nội đồng
nhằm đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính
đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công trình cấp nước tập trung theo hướng an toàn, bền vững, thích ứng
với biến đổi khí hậu;
- Hướng dẫn lập, phê duyệt và triển
khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu; tăng cường công tác giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn.
b) Cấp nước quy mô hộ gia đình
- Tại những vùng khó khăn về nguồn nước,
vùng chưa có khả năng tiếp cận công trình cấp nước tập
trung thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô nhỏ như đầu tư thiết bị lọc nước
quy mô hộ gia đình, xây dựng bể trữ nước mưa hoặc các hình thức trữ nước khác
phù hợp để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt;
- Nghiên cứu ứng dụng và nhân rộng
các mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình, cụm dân cư, trường học
trong trường hợp khẩn cấp do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
4. Về vệ sinh nông
thôn
a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực
công cộng
- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng
đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức,
hành vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa
bãi” vào năm 2025;
- Quy định “tỷ lệ hộ gia đình nông
thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và sử dụng
công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn”
trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện, thành phố;
- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp
công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán và khả năng
chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, sử dụng công trình vệ sinh hộ
gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch
vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi.
b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý
nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng
bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh
hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện,
thành phố;
- Thí điểm áp dụng các mô hình công
nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng
tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân
cư nông thôn tập trung;
- Huy động các nguồn lực tham gia đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn
lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp
trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và
sau đầu tư.
c) Xử lý chất thải chăn nuôi
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với
môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn;
- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo
đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải,
chất thải rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu
trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định;
- Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
người dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.
5. Về khoa học công
nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải
pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe
người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của
người dân;
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới,
tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng,
kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản
lý vận hành và bảo vệ công trình;
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng
công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước
mưa đảm bảo chất lượng; công nghệ xử lý nước hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn
giản, hiệu quả; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời,
sóng, gió... trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải
chăn nuôi.
6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các tổ chức trong nước,
quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh;
- Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa
học, công nghệ, trang thiết bị của các tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng
phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần
hoàn;
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, cung ứng
các vật tư, thiết bị cung cấp nước sạch và vệ sinh, hỗ trợ vận hành mô hình tổ
chức quản lý phù hợp với điều kiện của tỉnh.
7. Về huy động nguồn
lực
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà
nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có mục
tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Đẩy mạnh thu hút nguồn lực của các
thành phần kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp
của người dân trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ
sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình;
- Tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu
tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp nước
quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính
sách tín dụng đầu tư của Nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, ưu tiên cho các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của
xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
8. Về phát triển nguồn
nhân lực
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản
lý và vận hành công trình. Tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý các cấp
trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và
vệ sinh.
9. Về giám sát đánh
giá
- Cập nhật và thực hiện Bộ chỉ số
theo dõi - đánh giá; xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu
về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo tin cậy, hiệu quả;
- Tăng cường giám sát chất lượng nước
đảm bảo quy chuẩn; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử
lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy
định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động
cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách Nhà nước theo quy định về
phân cấp hiện hành; vốn vay ODA; vốn vay ưu đãi nước
ngoài; vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; lồng ghép
từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; vốn
tín dụng và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có);
- Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch
và tình hình thực tế, các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến
lược; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh, xem xét quyết định
điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chiến lược cho phù hợp với điều kiện thực tiễn;
- Tổ chức, triển khai các chương
trình, dự án để thực hiện các mục tiêu về cấp nước và xử lý chất thải chăn
nuôi;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn;
- Tham mưu lựa chọn mô hình quản lý
công trình phù hợp với từng loại hình, quy mô công trình, hướng đến chuyên nghiệp
hóa công tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm công trình cấp nước
sạch nông thôn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bền vững, thích ứng trong
điều kiện biến đổi khí hậu và chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan rà soát các công trình hoạt động kém hiệu quả, tham mưu phương án xử
lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các công trình;
- Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng
thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh
hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh;
- Tổ chức thống kê, tổng hợp, xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông
thôn;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn;
- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì xây dựng Đề án cấp nước sạch
nông thôn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại công văn số 3227/UBND-NLN3 ngày 20/5/2022;
- Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện
nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung và
các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản
lý nhà nước được giao;
- Chủ trì tham gia và xây dựng các
quy chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng
công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn; hướng dẫn phương
pháp định giá giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông
thôn tập trung;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế kiểm
tra, giám sát việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
về nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước sạch đô thị.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử
dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước;
- Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh
báo chất lượng, trữ lượng các nguồn tài nguyên nước; chủ trì, phối hợp với cơ
quan chức năng kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải
gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng
đồng về công tác bảo vệ nguồn tài nguyên nước, bảo vệ môi trường;
- Xây dựng, chia sẻ thông tin, cơ sở
dữ liệu liên quan về chất lượng, trữ lượng tài nguyên nước; cảnh báo các hiện tượng bất thường về các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa
bàn.
4. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển
khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ sinh
trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch
theo chức năng quản lý nhà nước được giao;
- Nâng cao năng lực xét nghiệm chất
lượng nước cho các đơn vị ngoại kiểm chất lượng nước; Tổ chức kiểm tra và giám
sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Tổ chức thông tin, truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá
nhân, cấp nước và vệ sinh trạm y tế.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế
hoạch vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự
án khác có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng, đề xuất ban
hành các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xã
hội hóa; xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch do các
đơn vị cấp nước đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định
của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung chi
thuộc Kế hoạch này.
7. Các sở, ngành
khác có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; báo cáo kết quả về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp.
8. Đề nghị Ủy ban
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc
cấp huyện và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện tích cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ
chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ, hoạt động cụ thể đề ra trong Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo phòng ban chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu về cấp nước và vệ sinh nông thôn
thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương;
- Ưu tiên bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch;
đồng thời thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế hoạch vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan;
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội đẩy mạnh thực hiện chính sách tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn để tiếp tục thực hiện chiến lược cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp
báo cáo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tập
trung chỉ đạo thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn,
vướng mắc các Sở, ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- Tổng cục Thủy lợi (b/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- UB MTTQ tỉnh và các đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- V0, V1, V2, NLN1, 3;
- Lưu: VT, NLN3 (03b, KH18).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|