Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hà Tĩnh

Số hiệu 198/KH-UBND
Ngày ban hành 09/06/2022
Ngày có hiệu lực 09/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Đặng Ngọc Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TỈNH HÀ TĨNH

Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược với các nội dung cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

Cấp nước sạch an toàn và vệ sinh nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để bảo vệ sức khỏe, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phải thực hiện đa dạng, linh hoạt, nhiều hình thức; khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong công tác đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, tăng cường đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững, theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng.

Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp. với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể từng vùng, đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.

II.MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tng thể

- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2030:

- 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chun với slượng tối thiểu 80 lít/người/ngày (đến năm 2025 có 55% số người dân sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn theo Đề án xây dựng tnh Hà Tĩnh đạt chuẩn Nông thôn mới).

- 100% hộ gia đình nông thôn, trạm y tế có nhà tiêu hp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% cơ sở giáo dục có nhà vệ sinh (stiểu, xí, chậu rửa tay/số học sinh) đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.

- Phấn đấu 80% nước thải sinh hoạt được xử lý, trong đó ti thiểu 50% hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình (3 ngăn, yếm khí) có sử dụng chế phẩm sinh học (đến năm 2025 tối thiểu 70% nước thải sinh hoạt được xử lý trong đó 35% số hộ gia đình xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình (3 ngăn, yếm khí) có sử dụng chế phẩm sinh học, nhà nước có chính sách hỗ trợ phù hợp) để xây dựng công trình xử lý tập trung ở nhũng vùng dân cư tập trung có điều kiện xây dựng công trình).

- Phấn đấu 90% chất thải chăn nuôi từ hộ gia đình, trang trại được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.

b) Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 90% ớc thải sinh hoạt được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình; 100% chất thải chăn nuôi từ hộ gia đình, trang trại được xử lý đảm bảo quy chun kỹ thuật.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về thông tin - giáo dục - truyền thông

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn.

- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông (đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin nhất là ứng dụng công nghệ số) để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân.

- Công khai thông tin liên quan đến lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; công bthông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.

- Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tnh, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật địa phương về nước sạch và vệ sinh nông thôn (trước mắt sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh; nghiên cứu ban hành các quy chuẩn, tiêu chun, định mức kinh tế kỹ thuật địa phương....).

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), xã hội hóa; chính sách hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước nông thôn nhỏ lẻ cho các hộ gia đình khó khăn về nguồn nước nhưng không thuộc vùng quy hoạch cấp nước nông thôn tập trung (như vùng miền núi, khu vực bãi ngang, ven biển, biên gii ...); htrợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ dân sinh sng tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo an sinh xã hội.

- Xây dựng chính sách bù, cấp bù thu không đủ chi trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn ở những vùng khó khăn (cấp nước sinh hoạt nông thôn là hoạt động công ích).

[...]