Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu | 198/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/06/2022 |
Ngày có hiệu lực | 09/06/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Đặng Ngọc Sơn |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 198/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược với các nội dung cụ thể như sau:
Cấp nước sạch an toàn và vệ sinh nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để bảo vệ sức khỏe, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phải thực hiện đa dạng, linh hoạt, nhiều hình thức; khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong công tác đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, tăng cường đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững, theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng.
Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp. với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể từng vùng, đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
1. Mục tiêu tổng thể
- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 80 lít/người/ngày (đến năm 2025 có 55% số người dân sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn theo Đề án xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn Nông thôn mới).
- 100% hộ gia đình nông thôn, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% cơ sở giáo dục có nhà vệ sinh (số tiểu, xí, chậu rửa tay/số học sinh) đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
- Phấn đấu 80% nước thải sinh hoạt được xử lý, trong đó tối thiểu 50% hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình (3 ngăn, yếm khí) có sử dụng chế phẩm sinh học (đến năm 2025 tối thiểu 70% nước thải sinh hoạt được xử lý trong đó 35% số hộ gia đình xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình (3 ngăn, yếm khí) có sử dụng chế phẩm sinh học, nhà nước có chính sách hỗ trợ phù hợp) để xây dựng công trình xử lý tập trung ở nhũng vùng dân cư tập trung có điều kiện xây dựng công trình).
- Phấn đấu 90% chất thải chăn nuôi từ hộ gia đình, trang trại được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.
b) Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 90% nước thải sinh hoạt được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình; 100% chất thải chăn nuôi từ hộ gia đình, trang trại được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về thông tin - giáo dục - truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông (đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin nhất là ứng dụng công nghệ số) để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân.
- Công khai thông tin liên quan đến lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; công bố thông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
- Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật địa phương về nước sạch và vệ sinh nông thôn (trước mắt sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh; nghiên cứu ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật địa phương....).
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), xã hội hóa; chính sách hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước nông thôn nhỏ lẻ cho các hộ gia đình khó khăn về nguồn nước nhưng không thuộc vùng quy hoạch cấp nước nông thôn tập trung (như vùng miền núi, khu vực bãi ngang, ven biển, biên giới ...); hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo an sinh xã hội.
- Xây dựng chính sách bù, cấp bù thu không đủ chi trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn ở những vùng khó khăn (cấp nước sinh hoạt nông thôn là hoạt động công ích).
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 198/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược với các nội dung cụ thể như sau:
Cấp nước sạch an toàn và vệ sinh nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để bảo vệ sức khỏe, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phải thực hiện đa dạng, linh hoạt, nhiều hình thức; khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong công tác đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, tăng cường đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững, theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng.
Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp. với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể từng vùng, đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
1. Mục tiêu tổng thể
- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 80 lít/người/ngày (đến năm 2025 có 55% số người dân sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn theo Đề án xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn Nông thôn mới).
- 100% hộ gia đình nông thôn, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% cơ sở giáo dục có nhà vệ sinh (số tiểu, xí, chậu rửa tay/số học sinh) đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
- Phấn đấu 80% nước thải sinh hoạt được xử lý, trong đó tối thiểu 50% hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình (3 ngăn, yếm khí) có sử dụng chế phẩm sinh học (đến năm 2025 tối thiểu 70% nước thải sinh hoạt được xử lý trong đó 35% số hộ gia đình xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình (3 ngăn, yếm khí) có sử dụng chế phẩm sinh học, nhà nước có chính sách hỗ trợ phù hợp) để xây dựng công trình xử lý tập trung ở nhũng vùng dân cư tập trung có điều kiện xây dựng công trình).
- Phấn đấu 90% chất thải chăn nuôi từ hộ gia đình, trang trại được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.
b) Đến năm 2045: Phấn đấu 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 90% nước thải sinh hoạt được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình; 100% chất thải chăn nuôi từ hộ gia đình, trang trại được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về thông tin - giáo dục - truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông (đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin nhất là ứng dụng công nghệ số) để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân.
- Công khai thông tin liên quan đến lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; công bố thông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
- Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật địa phương về nước sạch và vệ sinh nông thôn (trước mắt sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh; nghiên cứu ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật địa phương....).
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), xã hội hóa; chính sách hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước nông thôn nhỏ lẻ cho các hộ gia đình khó khăn về nguồn nước nhưng không thuộc vùng quy hoạch cấp nước nông thôn tập trung (như vùng miền núi, khu vực bãi ngang, ven biển, biên giới ...); hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo an sinh xã hội.
- Xây dựng chính sách bù, cấp bù thu không đủ chi trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn ở những vùng khó khăn (cấp nước sinh hoạt nông thôn là hoạt động công ích).
- Rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, trong đó: Nghiên cứu có cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; điều chỉnh giá nước dịch vụ cho người dân nông thôn phù hợp với điều kiện, mức sống của người dân và đảm bảo kinh phí để quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình, khuyến khích người dân sử dụng nước sạch tiết kiệm, đồng thời có chính sách phù hợp tạo điều kiện để hộ nghèo được tiếp cận nước sạch với chi phí hợp lý; công khai, minh bạch mức đóng góp, huy động vốn từ người sử dụng nước.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị trong công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn.
- Tăng cường củng cố các tổ chức quản lý, khai thác vận hành công trình cấp nước tập trung theo hướng chuyên nghiệp, đủ năng lực, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cấp nước sinh hoạt với các loại hình ưu tiên sự nghiệp, doanh nghiệp.
a) Cấp nước sạch tập trung
- Đối với vùng khó khăn, suất đầu tư xây dựng lớn, đời sống nhân dân khó khăn thì cần ưu tiên ngân sách nhà nước để thực hiện; đối với những vùng có thể kêu gọi xã hội hóa đầu tư được thì tăng cường thu hút xã hội hóa đầu tư, thực hiện linh hoạt, đa dạng hình thức kêu gọi xã hội hóa đầu tư toàn phần hoặc một phần.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung gắn với khai thác, quản lý vận hành theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu. Sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm hoạt động hiệu quả, gắn với giám sát quản lý vận hành công trình.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng các công trình hiện có để có các phương án xử lý phù hợp đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên huyện; chủ yếu sử dụng nguồn nước thô từ hệ thống hồ chứa, đập dâng cho cấp nước sinh hoạt.
- Ưu tiên hỗ trợ các giải pháp cấp nước sạch cho các vùng bị ô nhiễm (xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật...), các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
- Ưu tiên nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước hiện có để phát huy hiệu quả công trình.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và quá trình quản lý vận hành sau đầu tư.
b) Cấp nước quy mô hộ gia đình
Thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô hộ gia đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp nước tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả, vùng chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa vùng miền núi, cụ thể:
- Địa phương cấp huyện, xã hỗ trợ người dân xây dựng bể trữ nước mưa và các hình thức trữ nước khác phù hợp đặc thù vùng, miền để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt.
- Triển khai hỗ trợ cấp nước quy mô hộ gia đình phù hợp với từng địa phương để nhân rộng, áp dụng mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình (trước mắt hỗ trợ lắp đặt thiết bị xử lý nước sinh hoạt đối với các hộ gia đình thuộc vùng không quy hoạch cấp nước tập trung hoặc có quy hoạch nhưng chưa có dự án đầu tư xây dựng trong kỳ theo Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh; kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết).
- Hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình.
- Hướng dẫn về quy định vật tư, thiết bị sử dụng trong công trình cấp nước quy mô hộ gia đình; quy định cụ thể trách nhiệm của các đơn vị cung cấp vật tư, thiết bị.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng nước quy mô hộ gia đình.
c) Cấp nước an toàn và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Xây dựng hướng dẫn và triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường công tác giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Chia sẻ các thông tin liên quan tới nguồn nước giữa các ngành, địa phương phục vụ công tác cấp nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước.
- Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn.
d) Nâng cao hiệu quả quản lý vận hành công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn sau đầu tư.
- Tiếp tục rà soát đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đơn vị quản lý, vận hành và năng lực quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn tại địa phương, đơn vị, nhất là với công trình hoạt động kém hiệu quả.
- Tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước sạch, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo một số mô hình phù hợp với từng loại theo tình hình thực tế tại các địa phương, hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm công trình cấp nước sạch nông thôn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; thực hiện bù chéo chi phí trong quản lý vận hành công trình cấp nước; hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi,....
- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” với hỗ trợ chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị chuyên trách.
- Hỗ trợ kỹ thuật quản lý, vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển.
a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng
- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025.
- Quy định “tỷ lệ hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn” trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã.
- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn (trước mắt hỗ trợ di dời công trình vệ sinh 1 ngăn, 2 ngăn không hợp vệ sinh, xây dựng công trình vệ sinh tự hoại đảm bảo yêu cầu theo thiết kế mẫu của cơ quan có thẩm quyền ban hành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có người tàn tật theo Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh; kiểm tra, giám sát đánh giá triển khai thực hiện Nghị quyết).
b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt
- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã.
- Hướng dẫn, áp dụng các mô hình công nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung.
- Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp, đảm bảo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có người tàn tật theo Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh; kiểm tra, giám sát đánh giá triển khai thực hiện Nghị quyết).
c) Xử lý chất thải chăn nuôi
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển
- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải, chất thải rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định.
- Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ người dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.
Ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân; ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông minh trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình.
- Triển khai áp dụng công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng; công nghệ xử lý nước hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn giản, hiệu quả; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sóng, gió...trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi.
- Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị cung cấp nước sạch và vệ sinh, hỗ trợ vận hành mô hình tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện tại địa phương.
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, cập nhật, sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để tiếp tục thực hiện cho vay vốn đầu đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình cấp nước tập trung, cấp nước quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn.
7. Về phát triển nguồn nhân lực
- Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình; ưu tiên đội ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản lý. Tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.
- Hướng dẫn và giám sát đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về nước sạch và vệ sinh nông thôn trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động nước sạch nông thôn, triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn tại địa phương, đơn vị.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát các địa phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch đề ra theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và trách nhiệm của địa phương; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định; tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung Kế hoạch những vấn đề phát sinh trong điều kiện cần thiết.
- Chủ trì tham mưu đề xuất triển khai xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước nông thôn tập trung và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Rà soát các công trình hiện có không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền nhằm tăng cường công tác quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn triển khai quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, cập nhật, sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ sinh trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao; tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ sinh trạm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1: 2018/BYT. Tổ chức kiểm tra, giám sát về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế và theo quy chuẩn địa phương đã được UBND tỉnh ban hành.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hà Tĩnh.
- Tham mưu UBND tỉnh các nội dung chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
- Tuyên truyền, hướng dẫn việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn và phương pháp định giá giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các Chương trình MTQG khác để đầu tư nâng cấp các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn theo đúng quy định của Chương trình và các quy định liên quan khác; lồng ghép nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan, căn cứ các quy định hiện hành tham mưu UBND tỉnh rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư các công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện triển khai sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước và vệ sinh trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp phân cấp quản lý ngân sách và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành thẩm định phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước gửi; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra thực hiện quyết định giá nước sạch, thực hiện điều chỉnh giá theo lộ trình tại địa phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, đánh giá, phân loại việc thực hiện giao công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện việc thanh lý các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả; hướng dẫn việc điều chuyển, bàn giao công trình sau khi có kết quả trúng thầu hoặc chuyển giao quản lý theo quy định.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân; ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông minh trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hoá, tự động hoá công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình.
- Nghiên cứu triển khai áp dụng công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng; công nghệ xử lý nước hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn giản, hiệu quả; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sóng, gió...trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi.
- Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị cung cấp nước sạch và vệ sinh, hỗ trợ vận hành mô hình tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện tại địa phương.
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Theo tình hình thực tế của từng địa phương, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn quản lý đảm bảo phát huy hiệu quả công trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn theo phạm vi trách nhiệm của mình; phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục hướng dẫn nhân dân, học sinh tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Hàng năm, tham mưu bố trí nguồn kinh phí phù hợp với phân cấp quản lý Ngân sách và khả năng cân đối để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
Yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ
NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TỈNH
HÀ TĨNH
(Kèm theo Kế hoạch số 198/KH-UBND
ngày 09 tháng 6 năm
2022)
TT |
Nội dung, hoạt động thực hiện |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện |
|||
Bắt đầu |
Kết thúc |
|||||||
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Chiến lược |
||||||||
1 |
Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn; |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Cuộc họp, hội nghị, bảng tin, tài liệu |
2022 |
2026 |
||
2 |
Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Tin bài, phóng sự, pano áp phích, và các văn bản chỉ đạo, tuyên truyền |
Hàng năm |
|||
3 |
Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân hướng dẫn người dân chủ động tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời gian hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Cuộc họp, hội nghị, bảng tin, tài liệu |
Hàng năm |
|||
4 |
Đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Cuộc họp, hội nghị, bảng tin, tài liệu |
Hàng năm |
|||
5 |
Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ sinh trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao; tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Cuộc họp, hội nghị, bảng tin, tài liệu |
Hàng năm |
|||
II.1 |
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cấp nước sạch nông thôn, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương |
|||||||
1 |
Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định quản lý, sử dụng và khai thác và bảo vệ công trình cấp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
2022 |
2025 |
||
II.2 |
Nghiên cứu đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách mới, Quy chuẩn kỹ thuật địa phương |
|||||||
1 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khó khăn về nguồn nước (như vùng miền núi, khu vực bãi ngang, ven biển, biên giới,..); hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ dân sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh phù hợp, đảm bảo an sinh xã hội |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Chính sách |
2022 |
2025 |
||
2 |
Rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, trong đó: nghiên cứu có cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; có lộ trình tỉnh đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn để thu hút doanh nghiệp đầu tư, khuyến khích người dân sử dụng nước sạch tiết kiệm, đồng thời có chính sách phù hợp tạo điều kiện để hộ nghèo được tiếp cận nước sạch với chi phí hợp lý; công khai, minh bạch mức đóng góp, huy động vốn từ người sử dụng nước |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Chính sách |
2022 |
2025 |
||
3 |
Tuyên truyền, hướng dẫn việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn và phương pháp định giá giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Quy chuẩn kỹ thuật |
2022 |
2025 |
||
4 |
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT; tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Quyết định |
2022 |
2025 |
||
1 |
Tham mưu đề xuất triển khai xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước nông thôn tập trung và vệ sinh môi trường nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
2 |
Tham mưu đề xuất đầu tư công trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn Về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước, nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước hiện có. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
3 |
Kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư công trình cấp nước tập trung nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
1 |
Triển khai thí điểm hỗ trợ cấp nước quy mô hộ gia đình phù hợp với vùng miền để nhân rộng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Hỗ trợ kinh phí lắp đặt thiết bị xử lý nước quy mô hộ gia đình |
|
|
||
2 |
Hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
|
|
|
||
3 |
Xây dựng hướng dẫn về quy định vật tư, thiết bị sử dụng trong công trình cấp nước quy mô hộ gia đình; trách nhiệm của các đơn vị cung cấp vật tư, thiết bị |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
|
|
||
1 |
Xây dựng, kiện toàn hướng dẫn thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
2022 |
2023 |
||
2 |
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
3 |
Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hà Tĩnh. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
Nâng cao hiệu quả quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn |
||||||||
1 |
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn sau đầu tư. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
2 |
Rà soát đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đơn vị quản lý vận hành và năng lực quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn tại địa phương - nhất là đối với công trình hoạt động kém hiệu quả. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, Văn bản chỉ đạo |
Hàng năm |
|||
3 |
Hỗ trợ kỹ thuật quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Tập huấn, kiểm tra hướng dẫn |
Hàng năm |
|||
4 |
Rà soát các công trình hiện có không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định |
-Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, Văn bản chỉ đạo |
Hàng năm |
|||
1 |
Xây dựng tài liệu kỹ thuật hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Tập huấn, kiểm tra hướng dẫn |
2022 |
2025 |
||
2 |
Tăng cường hướng dẫn kiểm tra tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Tập huấn, kiểm tra hướng dẫn |
Hàng năm |
|||
1 |
Ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân; ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2022 |
2025 |
||
2 |
Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông minh trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2022 |
2025 |
||
3 |
Triển khai áp dụng công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng; công nghệ xử lý nước hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn giản, hiệu quả; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sóng, gió...trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2022 |
2025 |
||
4 |
Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2022 |
2025 |
||
5 |
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị cung cấp nước sạch và vệ sinh, hỗ trợ vận hành mô hình tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện tại địa phương. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2022 |
2025 |
||
6 |
Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2022 |
2025 |
||
1 |
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và lồng ghép từ các Chương trình dự án khác đầu tư trên địa bàn (bao gồm cả nguồn vốn ODA, ngân sách tỉnh (nếu có)) để đầu tư, nâng cấp các công trình cấp nước và vệ sinh trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch - Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
2 |
Tham mưu UBND tỉnh rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư các công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. |
Sở Kế hoạch - Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
3 |
Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan nghiên cứu rà soát, cập nhật, sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
2022 |
2025 |
||
1 |
Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn; |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
2 |
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình; ưu tiên đội ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản lý. Tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
1 |
Hướng dẫn và giám sát đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về nước sạch và vệ sinh nông thôn trong Bộ tiêu chí xây dựng nông |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
2 |
Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
3 |
Kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động nước sạch nông thôn, triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn tại địa |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
4 |
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
5 |
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
6 |
Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
7 |
Kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan |
Văn bản |
Hàng năm |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|