Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 114/KH-UBND
Ngày ban hành 10/05/2022
Ngày có hiệu lực 10/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lê Quốc Anh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 114/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 10 tháng 05 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tưng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với những nội dung, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tchức trin khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Chiến lược.

2. Yêu cầu:

- Bảo đảm thống nhất trong chỉ đạo và phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung yêu cầu của Chiến lược giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Hoạt động cấp nước và vệ sinh nông thôn phải thực hiện theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” và “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hiệu quả, bền vững.

- Chủ động lồng ghép các nội dung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, đề án, dự án có liên quan.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

- Đảm bảo người dân nông thôn được tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chng dịch bệnh.

- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.

2. Mc tiêu cthể:

a) Đến năm 2030:

- Có 65% số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với slượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; phấn đấu nâng tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch từ công trình cp nước tập trung trên 50%.

- Có 100% hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.

- Phấn đấu có 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

b) Đến năm 2045:

Phấn đấu có 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bn vững; có trên 75% người dân nông thôn sử dụng nước sạch từ công trình cp nước tập trung; 50% đim dân cư nông thôn tập trung có hệ thng thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

III. NỘI DUNG:

1. Về thông tin, giáo dục, truyền thông:

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và v sinh nông thôn.

- Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hằng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng.

- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình; hưng dẫn người dân chủ động tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời gian hạn hán, xâm nhập mặn.

- Đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung vào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang, ven biển, biên giới, hải đảo.

[...]