ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1096/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 18
tháng 4 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ
VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến
lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 (sau đây gọi là Chiến lược).
Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ
thể như sau:
I. Quan điểm:
- Cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, là một trong
các yếu tố đảm bảo phát triển bền vững.
- Hoạt động cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng
làm; dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng. Đẩy mạnh xã hội
hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư
xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.
- Phát triển hạ tầng cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với văn hóa, tập quán, điều kiện cụ thể
từng vùng, đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo
an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng thể:
Đảm bảo người dân nông thôn
được tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với
chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi
trường, phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước
và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, góp phần xây dựng
nông thôn mới, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2030:
- 55% dân số ở nông
thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo Quy chuẩn quốc gia với số lượng
tối thiểu 60 lít/ngày/người.
- 70% hộ gia đình nông
thôn, 100% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn; 80% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Phấn đấu 10% điểm dân
cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 5% nước thải
sinh hoạt được xử lý; 60% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn
nuôi.
b) Đến năm 2045: Phấn đấu
100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững;
50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt,
30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất
thải chăn nuôi.
III. Giải pháp thực hiện:
1. Đẩy
mạnh và đa dạng các hoạt động và loại hình truyền thông:
- Cần chú trọng vào
truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi thói quen; sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, công
trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người
dân chủ động tích trữ nước an toàn để sử dụng khi có thiên tai và hướng tới việc
tự nguyện tiếp cận với các dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh;
- Truyền thông dựa trên
bằng chứng và truyền thông có sự tham gia của cộng đồng; mở rộng truyền thông
trên phương tiện thông tin tiện ích, thiết lập mạng lưới tuyên truyền viên và
xây dựng kênh thông tin chia sẻ; ưu tiên nhóm người nghèo, người dân tộc thiểu
số, phụ nữ, trẻ em; đảm bảo kinh phí cho hoạt động truyền thông;
2. Về
cấp nước nông thôn:
a) Công trình cấp nước
tập trung:
- Đầu tư xây dựng công
trình cấp nước tập trung (công trình xây dựng mới và công trình cải tạo, sửa
chữa và nâng cấp mở rộng) cần phải gắn với việc khai thác, quản lý vận hành
và yêu cầu các chủ đầu tư phải thể hiện và cam kết rõ: Mô hình hoạt động; cam kết
của người hưởng lợi về sử dụng nước và trả tiền nước; loại hình đầu tư công
trình cấp nước phù hợp; khảo sát kỹ về nguồn nước; phù hợp với tình hình biến đổi
khí hậu và đơn vị được lựa chọn quản lý sau đầu tư phải được tham gia từ khi lập
dự án đầu tư đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; ưu tiên sử
dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa cho cấp nước sinh hoạt.
- Đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên vùng; công
trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước,
khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, ô nhiễm nguồn nước, vùng sâu,
vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới...
b) Cấp nước quy mô hộ
gia đình:
- Thực hiện các giải
pháp cấp nước quy mô hộ gia đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư
công trình cấp nước tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không
hiệu quả, vùng chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là vùng
khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi cao, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, biên giới...
- Hướng dẫn các hộ gia
đình thực hiện các biện pháp xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình.
c) Cấp nước an toàn
thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Xây dựng Kế hoạch cấp
nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 đối với các
công trình cấp nước tập trung do đơn vị, địa phương quản lý, vận hành theo hướng
dẫn tại Kế hoạch số 3234/KH-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum về Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch
giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép xây dựng kế
hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước
sinh hoạt và nước sản xuất do ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, lũ, ngập lụt,
úng trong vùng bị ảnh hưởng; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt
và nước sản xuất trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.
d) Quản lý vận hành:
- Tổ chức quản lý các
công trình cấp nước sạch nông thôn theo một số mô hình phù hợp với từng loại hình,
địa phương, hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác quản lý, vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng, đảm bảo công trình cấp nước nông thôn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu
quả, bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã kiện toàn lại Tổ quản lý vận hành và thường xuyên chỉ đạo Tổ quản lý
vận hành thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý vận hành cung cấp đảm bảo nước sinh hoạt
cho các hộ dân trong vùng; tổ chức họp Nhân dân trong thôn để tuyên truyền công
tác quản lý và bảo vệ công trình bền vững, không đập phá, tháo dỡ đồng hồ nước,
cắt ống ra khỏi đồng hồ để dùng nước ngoài đồng hồ, sử dụng nước tiết kiệm, có
trách nhiệm về tài chính đối với lượng nước sử dụng vì lợi ích chung của cộng đồng
thôn.
- Rà soát các công
trình hiện có không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có phương án xử lý đối
với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
- Huy động sự tham gia
của cộng đồng trong quản lý, vận hành và bảo vệ công trình cấp nước theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” với hỗ trợ
chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị chuyên trách.
3. Về
vệ sinh nông thôn:
a) Vệ sinh hộ gia đình
và khu vực công cộng:
- Triển khai, nhân rộng
phong trào cộng đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành
vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi”
vào năm 2025.
- Ứng dụng và phổ biến
các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp với tập
quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản
lý sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi
hành vi và phát triển thị trường.
b) Thu gom, xử lý nước
thải sinh hoạt:
- Xây dựng lộ trình thu
gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy
hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
- Huy động các nguồn lực
tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải,
nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu
tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu
tư và sau đầu tư.
c) Xử lý chất thải chăn
nuôi: Hướng dẫn các hộ gia đình chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi quản lý và
xử lý chất thải chăn nuôi theo đúng quy định nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng
dân cư.
4. Về
khoa học công nghệ:
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước thân thiện với môi trường,
không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá
thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân.
5. Về
huy động nguồn lực:
- Ưu tiên nguồn lực từ
ngân sách Nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ
các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng Nông thôn mới, phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội
bền vững và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn trên địa huyện quản lý.
- Thu hút nguồn lực của
các thành phần kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân
trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường
nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình.
6. Về
phát triển nguồn nhân lực:
Tiến hành rà soát, thống
kê thực trạng năng lực cán bộ quản lý, vận hành các công trình cấp nước tập
trung trên địa bàn để làm cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật khai thác, quản lý, vận hành công trình. Cử cán bộ quản lý công trình
tham dự các lớp hướng dẫn, tập huấn vận hành công trình.
7. Về
giám sát đánh giá:
- Hàng năm cập nhật đầy
đủ các số liệu, chế độ, thời gian báo cáo, thống kê theo quy định tại Quyết định
số 4826/QĐ-BNN-TCTL ngày 7 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch nông thôn và tài
liệu hướng dẫn khác có liên quan.
- Tăng cường giám sát
chất lượng nước đảm bảo quy chuẩn; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước
an toàn.
- Thực hiện thanh tra,
kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải
không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân
trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi
trường.
IV. Tổ chức thực hiện:
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo các đơn vị quản
lý công trình thủy lợi, hồ chứa trên địa bàn tỉnh ưu tiên sử dụng nguồn nước tại
các công trình thủy lợi, hồ chứa cho mục đích sinh hoạt.
- Trong tham mưu về quy
hoạch và đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung cần gắn với các công
trình thủy lợi, hồ chứa để có nguồn nước ổn định cả về số lượng và chất lượng,
đồng thời gắn với khai thác vận hành, đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Tham mưu đầu tư công
trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước,
khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, ô nhiễm nguồn nước, vùng sâu,
vùng xa, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới...
- Tham mưu xây dựng định
mức kinh tế, kỹ thuật trong hoạt động quản lý khai thác và vận hành các công
trình cấp nước sạch nông thôn và cập nhật Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch
nông thôn trên địa bàn tỉnh(1).
- Hướng dẫn các địa
phương, đơn vị thực hiện việc đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng, sửa chữa
các công trình cấp nước tập trung nông thôn theo Quy hoạch cấp nước nông thôn
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt(2).
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn triển khai quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp
nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát công tác quản lý, khai thác, vận hành các công trình cấp nước tập
trung nông thôn trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật khai
thác, quản lý, vận hành công trình; hướng dẫn xử lý và trữ nước an toàn hộ gia
đình.
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ
thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện
với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn.
2.
Sở Xây dựng:
- Chỉ đạo, triển khai thực
hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung
và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được theo mục tiêu của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật về xây dựng công trình
thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn; hướng dẫn phương pháp định giá
dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung.
- Tham mưu triển khai
các nội dung của Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 3234/KH-UBND ngày 01 tháng 12 năm
2017.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế trong công tác tham mưu xây dựng định mức
kinh tế kỹ thuật về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
3.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Theo dõi, quản lý việc
khai thác sử dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài
nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo
vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
4.
Sở Y tế:
- Chỉ đạo, triển khai
thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ sinh
trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được theo mục tiêu của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng quy
chuẩn xây dựng chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (áp dụng cho
công trình cấp nước sạch tập trung và công trình cấp nước quy mô hộ gia đình) dựa
trên cơ sở lựa chọn các thông số đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình và
công trình vệ sinh công cộng, vệ sinh cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổ chức kiểm
tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng không
phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người dân,
tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt
được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025.
- Ứng dụng và phổ biến
các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp với tập
quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản
lý sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi
hành vi và phát triển thị trường.
- Tổ chức thông tin,
truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia
đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ sinh trạm y tế.
5.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ cấp nước, vệ
sinh trong trường học và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu cấp nước
và vệ sinh trong trường học trên địa bàn của tỉnh.
6.
Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định cụ thể về cơ chế, quy trình, thủ tục cấp bù giá nước
sạch cho phù hợp với thực tế của địa phương trên địa bàn tỉnh, đồng thời xác định
kinh phí bù giá nước trên cơ sở chênh lệch giữa giá thành tính đúng, tính đủ với
giá tiêu thụ được duyệt; hướng dẫn các đơn vị quản lý công trình về trình tự,
thủ tục xây dựng, trình duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch; kiểm tra việc
xây dựng, quyết định và thực hiện giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các đối tượng
sử dụng nước tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát chất
lượng nước; đào tạo tập huấn, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo
tính bền vững của công trình.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai quản lý, sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
7.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân đưa danh mục các Chương trình, dự án về nước sạch
nông thôn vào kế hoạch trung hạn của tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công; đồng
thời tham mưu bố trí kế hoạch nguồn vốn cho các địa phương, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện các Chương trình, dự án về nước sạch nông thôn đảm bảo theo
kế hoạch, tiến độ.
- Ưu tiên bố trí nguồn
vốn để đầu tư công trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó
khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, ô nhiễm nguồn
nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới...
đồng thời bố trí lồng ghép nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
8. Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh việc
cho vay vốn đối với các hộ dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh chưa có nước
sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn và chưa đảm bảo vệ sinh theo hướng dẫn
tại Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2004 và Quyết định số
18/2014/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 tháng 2004 và Quyết
định số 1205/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2018 về tín dụng thực hiện chiến lược
quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và theo các văn bản
hướng dẫn khác có liên quan.
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện theo các nhóm giải pháp nêu trên, thực hiện lồng ghép
các nội dung của kế hoạch trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các
chương trình, dự án khác có liên quan nhằm phấn đấu đạt các mục tiêu Chiến lược
quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm và giai đoạn
tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, đồng thời báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn) trước ngày 25/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện Chiến lược Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đề nghị Thủ trưởng các Sở,
ban ngành và các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Tài Nguyên và
Môi trường, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Các Chi cục: Thủy lợi; Chăn nuôi và Thú y;
- Các Trung tâm: Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Kiểm soát bệnh tật
tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đăng Trình;
- Lưu: VT, NNTN.BPN.NVH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
(1)
Quyết định số 4826/QĐ-BNN-TCTL ngày 07/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về công tác Theo dõi - Đánh giá Bộ chỉ số nước sạch nông thôn và tài
liệu triển khai;Nghị quyết số 48/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh Kon Tum quy định mức chi cho công tác theo dõi, đánh giá Bộ chỉ số nước
sạch nông thôn; kiểm tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nước ô
nhiễm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(2)
Quyết định số 1250/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 phê duyệt rà soát, điều chỉnh, cập
nhật, bổ sung quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025.