Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Số hiệu 466/KH-UBND
Ngày ban hành 13/07/2022
Ngày có hiệu lực 13/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Trần Anh Thư
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 466/KH-UBND

An Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn 2045;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 156/TTr-SNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2022.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, mục tiêu của Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của tỉnh;

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan, nâng cao chất lượng công tác phối hợp để nâng cao chất lượng công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn;

- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với tập quán, điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương; đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác;

- Hoạt động cấp nước và vệ sinh nông thôn phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân thụ hưởng. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hiệu quả, bền vững;

- Chủ động lồng ghép các nội dung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án có liên quan.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng thể

- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý, đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.

- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2030

- Phấn đấu 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt với số lượng tối thiểu 100 lít/người/ngày.

- 100% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh và 100% gia đình nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn 100% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.

- Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt. 15% nước thải sinh hoạt được xử lý. 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

b) Đến năm 2045

Phấn đấu trên 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững. 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt. 30% nước thải sinh hoạt được xử lý. Trên 95% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương về nước sạch và vệ sinh nông thôn.

[...]